Quy định về hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công từ 01/07/2025

Chính phủ ban hành Nghị định 186/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công.

Quy định về hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công từ 01/07/2025

Quy định về hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công từ 01/07/2025 (Hình từ Internet)

Quy định về hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công từ 01/07/2025

Chính phủ ban hành Nghị định 186/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

Tại Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công như sau:

- Hóa đơn bán tài sản công sử dụng khi bán, chuyển nhượng các loại tài sản công sau đây:

+ Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc tài sản công).

+ Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (bao gồm cả trường hợp bán, chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý).

+ Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.

+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

+ Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

+ Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý tài sản công.

- Hóa đơn điện tử bán tài sản công:

+ Mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công thực hiện theo Mẫu số 07/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định 186/2025/NĐ-CP.

+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công xuất hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với cơ quan là người nộp thuế giá trị gia tăng có mã số thuế) hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế (đối với cơ quan không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng có mã số thuế) theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ cho người mua khi bán, chuyển nhượng các loại tài sản công trên. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công lập hóa đơn bán tài sản có mã của cơ quan thuế theo quy định áp dụng với tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; không phải trả tiền dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử.

+ Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử bán, chuyển nhượng tài sản công theo từng lần phát sinh cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công.

+ Việc lập, điều chỉnh, hủy bỏ, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.

- Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản công không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Trình tự thủ tục bán tài sản công từ 01/07/2025

Tại Điều 23 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bán tài sản công như sau:

(1) Cơ quan có tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 186/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị bán tài sản công gồm:

- Văn bản đề nghị xử lý của cơ quan có tài sản công theo Mẫu số 01/TSC-XLTS ban hành kèm theo Nghị định 186/2025/NĐ-CP: 01 bản chính.

- Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên): 01 bản chính.

- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.

(2) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 186/2025/NĐ-CP  xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản công gồm:

- Cơ quan có tài sản bán.

- Danh mục tài sản bán (tên tài sản, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bán).

- Phương thức bán tài sản (trường hợp đã xác định được phương thức bán đấu giá/niêm yết giá/chỉ định thì ghi trực tiếp vào Quyết định, trường hợp chưa xác định được phương thức bán thì giao cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quyết định hình thức cụ thể căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 27 Nghị định 186/2025/NĐ-CP).

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công.

- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản.

- Thời hạn hiệu lực của Quyết định (tối đa là 06 tháng, kể từ ngày ban hành Quyết định).

(3) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công chịu trách nhiệm tổ chức bán tài sản công.

Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán đối với tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định bán.

- Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán.

- Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán đối với tài sản công do Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán theo phân cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(4) Căn cứ Quyết định bán tài sản công của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quy định tại (3) có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán tài sản theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Nghị định 186/2025/NĐ-CP. Trường hợp hết thời hạn hiệu lực của Quyết định mà chưa hoàn thành việc bán thì thực hiện như sau:

- Trường hợp tiếp tục bán thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định hết hiệu lực, cơ quan có tài sản công có văn bản nêu rõ tiến độ thực hiện, lý do chưa hoàn thành việc bán và đề xuất thời gian gia hạn, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán xem xét, quyết định gia hạn Quyết định bán để tiếp tục thực hiện bán (thời gian gia hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định gia hạn).

- Trường hợp không tiếp tục bán thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định hết hiệu lực, cơ quan có tài sản lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 2a, 5, 6, 7 và 8 Điều 40 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

(5) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan có tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định.

(6) Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 31 Nghị định 186/2025/NĐ-CP.

Xem thêm tại Nghị định 186/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.

20

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác