Cục thuế hướng dẫn trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu cá

Cục thuế hướng dẫn trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu cá tại Công văn 1066/CT-CS.

Cục thuế hướng dẫn trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu cá

Cục thuế hướng dẫn trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu cá (Hình từ Internet)

Cục thuế hướng dẫn trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu cá

Theo Công văn 1066/CT-CS năm 2025, Cục Thuế nhận được công văn về việc trích khấu hao tài sản cố định đối với tàu cá của doanh nghiệp. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 106 Bộ luật Dân sự quy định về việc đăng ký tài sản:

“1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.

2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.”

- Tại Điều 71 Luật Thủy sản quy định về tàu cá là tài sản phải đăng ký

- Tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC  quy định nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

... - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

...2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

- Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC  (sửa đổi, bổ sung điểm 2.2b, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

...b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).”

- Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên nguyên tắc, tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp phải trích khấu hao (trừ TSCĐ do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính)). Trường hợp tài sản của doanh nghiệp thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu nhưng chưa có đầy đủ giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì chưa đủ cơ sở để xem xét tính khoản chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Quy định về đăng ký tàu cá

Tại Điều 71 Luật Thủy sản quy định về tàu cá là tài sản phải đăng ký như sau:

(1) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá theo quy định. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét do Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê phục vụ công tác quản lý”

(2) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được quy định như sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp không thời hạn đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu, mua bán, tặng cho, viện trợ;

- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp có thời hạn bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu trần.

(3) Tàu cá được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp tàu cá;

- Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá quy định phải đăng kiểm;

- Có giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký tàu cá đối với trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá đối với trường hợp nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Chủ tàu cá có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam.

(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn.

Xem thêm tại Công văn 1066/CT-CS năm 2025.

Lê Quang Nhật Minh

9



tin noi bat
Tin mới
Các tin khác