Sáp nhập tỉnh thành thì có cần phải đi đổi biển số xe?
Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có chủ trương và yêu cầu xây dựng đề án sáp nhập tỉnh thành trong thời gian tới (Kết luận 126-KL/TW ngày 14/02/2025 và Kết luận 127-KL/TW ngày 28/02/2025). Vậy khi sáp nhập tỉnh thành thì có cần phải đi đổi biển số xe?
Về vấn đề này thì hiện nay, căn cứ theo Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA đang quy định về các trường hợp trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.
2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.
3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.
4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.
5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.
6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.
Như vậy, dựa trên quy định trên thì hiện không bắt buộc thay đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi thay đổi địa chỉ cư trú, và cũng chưa có quy định về việc thay đổi biển số xe trong trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới, thì sẽ thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận cũng như biển số xe.
Ngoài ra, để thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì tại cuộc họp của Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, các đại biểu đã thống nhất về mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đó là cấp tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp cơ sở, dự kiến trình cấp có thẩm quyền phương án sau khi sắp xếp sẽ giảm khoảng 50% đơn vị hành chính cấp tỉnh và giảm khoảng 60 - 70% đơn vị hành chính cấp cơ sở so với hiện nay.
Theo đó, với việc dự kiến giảm khoảng 50% đơn vị hành chính cấp tỉnh hiện nay trong đợt sáp nhập tới thì có thể sẽ sự thay đổi về ký hiệu biển số xe của các tỉnh, thành phố.
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có thông tin hay phương án cụ thể nào từ các cấp có thẩm quyền về việc tỉnh thành nào sẽ sáp nhập, số lượng cụ thể các tỉnh thành mới,...Cũng như các vấn đề liên quan đến thay đổi giấy tờ, thủ tục hành chính chịu ảnh hưởng của việc sáp nhập cấp tỉnh. Vì thế, cần chờ thêm các thông tin và chỉ đạo tiếp theo từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong thời gian tới.

Sáp nhập tỉnh thành thì có cần phải đi đổi biển số xe? (Hình từ internet)
Biển số xe 63 tỉnh thành hiện nay chi tiết?
Hiện nay, cả nước có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh với 06 thành phố trực thuộc Trung ương và 57 tỉnh.
Biển số xe của các tỉnh, thành đang được quy định bắt đầu từ số 10 cho đến số 99. Trong đó, các số 10, 42, 44, 45, 46, 87, 91, 96 là biển số dự trữ, hiện tại chưa được gắn trên biển số xe của bất kỳ thành phố hoặc tỉnh nào ở Việt Nam, với mục đích sử dụng trong lai khi có sự thay đổi đơn vị hành chính của các tỉnh, thành.
Cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước như sau:
STT
|
Tên địa phương
|
Ký hiệu
|
|
STT
|
Tên địa phương
|
Ký hiệu
|
1
|
Cao Bằng
|
11
|
|
33
|
Cần Thơ
|
65
|
2
|
Lạng Sơn
|
12
|
|
34
|
Đồng Tháp
|
66
|
3
|
Quảng Ninh
|
14
|
|
35
|
An Giang
|
67
|
4
|
Hải Phòng
|
15-16
|
|
36
|
Kiên Giang
|
68
|
5
|
Thái Bình
|
17
|
|
37
|
Cà Mau
|
69
|
6
|
Nam Định
|
18
|
|
38
|
Tây Ninh
|
70
|
7
|
Phú Thọ
|
19
|
|
39
|
Bến Tre
|
71
|
8
|
Thái Nguyên
|
20
|
|
40
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
72
|
9
|
Yên Bái
|
21
|
|
41
|
Quảng Bình
|
73
|
10
|
Tuyên Quang
|
22
|
|
42
|
Quảng Trị
|
74
|
11
|
Hà Giang
|
23
|
|
43
|
Thừa Thiên Huế
|
75
|
12
|
Lào Cai
|
24
|
|
44
|
Quảng Ngãi
|
76
|
13
|
Lai Châu
|
25
|
|
45
|
Bình Định
|
77
|
14
|
Sơn La
|
26
|
|
46
|
Phú Yên
|
78
|
15
|
Điện Biên
|
27
|
|
47
|
Khánh Hoà
|
79
|
16
|
Hoà Bình
|
28
|
|
48
|
Cục Cảnh sát giao thông
|
80
|
17
|
Hà Nội
|
Từ 29 đến
33 và 40
|
|
49
|
Gia Lai
|
81
|
18
|
Hải Dương
|
34
|
|
50
|
Kon Tum
|
82
|
19
|
Ninh Bình
|
35
|
|
51
|
Sóc Trăng
|
83
|
20
|
Thanh Hoá
|
36
|
|
52
|
Trà Vinh
|
84
|
21
|
Nghệ An
|
37
|
|
53
|
Ninh Thuận
|
85
|
22
|
Hà Tĩnh
|
38
|
|
54
|
Bình Thuận
|
86
|
23
|
Đà Nẵng
|
43
|
|
55
|
Vĩnh Phúc
|
88
|
24
|
Đắk Lắk
|
47
|
|
56
|
Hưng Yên
|
89
|
25
|
Đắk Nông
|
48
|
|
57
|
Hà Nam
|
90
|
26
|
Lâm Đồng
|
49
|
|
58
|
Quảng Nam
|
92
|
27
|
TP. Hồ Chí Minh
|
41;
từ 50 đến 59
|
|
59
|
Bình Phước
|
93
|
28
|
Đồng Nai
|
39; 60
|
|
60
|
Bạc Liêu
|
94
|
29
|
Bình Dương
|
61
|
|
61
|
Hậu Giang
|
95
|
30
|
Long An
|
62
|
|
62
|
Bắc Kạn
|
97
|
31
|
Tiền Giang
|
63
|
|
63
|
Bắc Giang
|
98
|
32
|
Vĩnh Long
|
64
|
|
64
|
Bắc Ninh
|
99
|
146
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN