Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026
Khoản 1 Điều 33 Luật Việc làm 2025 quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026
Điều 34 Luật Việc làm 2025 quy định về căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
(1) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.
(2) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
(3) Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng và thực hiện đồng thời với việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(4) Việc truy thu, truy đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện cùng với việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu vùng.
Từ 01/01/2026, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa 106,2 triệu đồng
Từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu vùng dự kiến được điều chỉnh tăng thêm 7,2% lên mức cụ thể như sau:
- Lương tối thiểu Vùng I tăng từ 4,96 triệu đồng/tháng lên 5,31 triệu đồng/tháng (tăng thêm 350.000 đồng);
- Lương tối thiểu Vùng II tăng từ 4,41 triệu đồng/tháng lên 4,73 triệu đồng/tháng (tăng 320.000 đồng);
- Lương tối thiểu Vùng III tăng từ 3,86 triệu đồng/tháng lên 4,14 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng);
- Lương tối thiểu Vùng IV tăng từ 3,45 triệu đồng/tháng lên 3,7 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).
Với mức lương tối thiểu vùng cao nhất (vùng I) là 5,31 triệu đồng thì tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa 106,2 triệu đồng (bằng 20 lần lương tối thiểu vùng).
63
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN