
Đề xuất khung học phí với giáo dục mầm non, phổ thông từ năm học 2025-2026 trở đi (Hình từ Internet)
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
 |
Dự thảo Nghị định |
Đề xuất khung học phí với giáo dục mầm non, phổ thông từ năm học 2025-2026 trở đi
Theo Điều 9 dự thảo Nghị định đề xuất về học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông như sau:
- Mức thu học phí là căn cứ để xác định mức hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục và mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cấp bù cơ sở giáo dục công lập khi thực hiện chính sách miễn học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông.
- Khung học phí từ năm học 2025-2026 trở đi đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:
+ Năm học 2025-2026 (mức sàn - mức trần):
Vùng
|
Năm học 2025 - 2026
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
Trung học cơ sở
|
Trung học phổ thông
|
Thành thị
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 650
|
Từ 300 đến 650
|
Nông thôn
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 270
|
Từ 200 đến 330
|
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 170
|
Từ 100 đến 220
|
+ Từ năm học 2026 - 2027 đến năm học 2035-2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm nhưng không quá 7,5%/năm.
+ Từ năm học 2036-2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
- Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí tại khoản 2 Điều này.
- Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại điểm khoản 2 Điều 9 dự thảo Nghị định.
- Căn cứ trần học phí quy định tại điểm khoản 2, 3 và 4 Điều 9 dự thảo Nghị định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức thu học phí, hỗ trợ học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần quy định tại dự thảo Nghị định.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để quyết định mức thu học phí, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý.
- Trường hợp học trực tuyến (học online), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã được ban hành.
- Ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập) trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục; đồng thời phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
17
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN