
Cục Thuế hướng dẫn hoàn thuế đối với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế (Hình từ internet)
Cục Thuế hướng dẫn hoàn thuế đối với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế
Tổng cục Thuế (nay là Cục Thuế) nhận được Công văn 1836/CTHAG-TTKT1 ngày 15/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Hậu Giang (nay là Chi cục Thuế khu vực XIX) về việc hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH MTV Greenity Hậu Giang.
Về vấn đề này, Cục Thuế ban hành Công văn 1764/CT-NVT ngày 16/6/2025 hướng dẫn hoàn thuế đối với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế như sau:
- Căn cứ khoản 2, 3 Điều 75, khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế và thẩm quyền quyết định hoàn thuế;
“Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
...
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản 3 Điều 75 bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025”
“Điều 76. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Khoản 1 Điều 76 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”
- Căn cứ điểm d khoản 9 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 ngày 26/11/2024 của Quốc hội;
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP, có quy định chi tiết về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
- Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn chứng từ;
- Căn cứ khoản 3 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC(đã được sửa đổi tại Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BTC) hướng dẫn hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp hoàn thuế đối với dự án đầu tư;
- Căn cứ điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 34 và khoản 3, khoản 5 Điều 35 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế;
Căn cứ theo các quy định nêu trên, báo cáo của Chi cục Thuế khu vực XIX tại Công văn 1836/CTHAG-TTKT1 ngày 15/11/2024 và các tài liệu kèm theo: Cục Thuế tỉnh Hậu Giang (nay là Chi cục Thuế khu vực XIX) đã thực hiện kiểm tra trước hoàn đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty TNHH MTV Greenity Hậu Giang (MST 6300277973) và đã ban hành Quyết định hoàn thuế đối với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định.
Đối với số thuế GTGT chưa được hoàn, chờ xác minh, Chi cục Thuế khu vực XIX tiếp tục phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền có ý kiến và thực hiện giải quyết ngay khi nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Cục Thuế có ý kiến để Chi cục Thuế khu vực được biết và thực hiện.
88
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN