
Bí thư đảng ủy cấp xã được sử dụng diện tích làm việc tối đa 30 m2 từ 1/7/2025 (Hình từ Internet)
Bí thư đảng ủy cấp xã được sử dụng diện tích làm việc tối đa 30 m2 từ 1/7/2025
Chính phủ ban hành Nghị định 155/2025/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, có hiệu lực từ 01/7/2025.
Theo Nghị định 155/2025/NĐ-CP, tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của một số chức danh thuộc địa phương như sau:
STT
|
Chức danh
|
Diện tích tối đa
(m2/người)
|
6
|
- Phó Trưởng ban Đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thư ký bí thư tỉnh ủy, thành ủy;
- Phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành và tương đương thuộc địa phương; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương;
- Bí thư đảng ủy cấp xã và tương đương;
- Các chức danh, chức vụ tương đương.
|
30
|
7
|
- Phó bí thư đảng ủy cấp xã và tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương các ban, cơ quan thuộc tỉnh ủy, thành ủy, văn phòng Hội đồng nhân dân, văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương của sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh;
- Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương của sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, cấp xã;
- Các chức danh, chức vụ tương đương.
|
20
|
Theo quy định trước đây tại Nghị định 152/2017/NĐ-CP, định mức sử dụng diện tích trụ sở của Bí thư đảng ủy, Chủ tịch UBND cấp xã tối đa là 15m2/người.
** Lưu ý: Diện tích tối đa nêu trên bao gồm diện tích làm việc, diện tích tiếp khách.
Quy định về diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh
Theo Điều 5 Nghị định 155/2025/NĐ-CP, diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được quy định như sau:
- Tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định trên cơ sở số lượng biên chế hoặc số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc theo đề án vị trí làm việc được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và số lượng người làm việc của đơn vị ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật hoặc định hướng biên chế, số lượng người làm việc xác định trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức.
- Căn cứ thiết kế và hiện trạng của trụ sở làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định bố trí diện tích làm việc cụ thể cho các chức danh cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể cao hơn hoặc thấp hơn diện tích theo tiêu chuẩn, định mức nhưng bảo đảm tổng diện tích bố trí cho các chức danh không vượt quá tổng diện tích làm việc được xác định theo quy định
Quy định về Diện tích làm việc sử dụng chung
Theo ĐIều 6 Nghị định 155/2025/NĐ-CP, diện tích sử dụng chung được quy định như sau:
Diện tích sử dụng chung được xác định tối đa không quá 85% tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh của cơ quan, tổ chức và được phân bổ cho từng loại diện tích cụ thể.
Trường hợp sau khi phân bổ cho từng loại diện tích dùng chung mà diện tích của các phòng/bộ phận có quy định cụ thể tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam (công sở cơ quan hành chính nhà nước) thấp hơn so với mức tối thiểu được quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam thì được áp dụng diện tích của phòng/bộ phận đó theo mức tối thiểu quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích được phân bổ và diện tích tối thiểu theo Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam được bổ sung vào diện tích sử dụng chung của cơ quan, tổ chức.
Xem thêm tại Nghị định 155/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.
47
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN