
Thủ tục quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 11/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 122/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.
1. Thủ tục quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngày 01/7/2025
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 122/2025/NĐ-CP quy định thủ tục thực hiện như sau:
- Cơ quan thuế cơ sở quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến cơ quan thuế cấp tỉnh để thẩm định; trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho cơ quan thuế cơ sở theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế thẩm định.
 |
Mẫu số 02/XOANO |
Cục Thuế thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Cơ quan thuế cấp tỉnh quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến Cục Thuế để thẩm định. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
 |
Mẫu số 06/XOANO |
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Theo khoản 2 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:
(1) Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
 |
mẫu số 01/XOANO |
- Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
(2) Đối với trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ được lập như sau:
- Trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
+ Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
+ Văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
+ Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
- Trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
+ Văn bản do người giám hộ lập có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
+ Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
(3) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
Trường hợp xóa nợ đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn bản đề nghị phải có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc hồ sơ chứng minh việc đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
- Văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người nộp thuế không còn tài sản, không còn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
23
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN