
Đã có dự thảo Nghị định phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 2026-2030 (Hình từ internet)
Đã có dự thảo Nghị định phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 2026-2030
Bộ Dân tộc và Tôn giáo đang dự thảo Nghị định về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030.
 |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, về tiêu chí phân định thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển như sau:
(1) Thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn có ít nhất 02 trên 03 chỉ tiêu sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo cao gấp từ 03 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo bình quân của cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều; riêng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo cao gấp từ 02 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo bình quân của cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều của năm trước liền kề.
- Có dưới 40% đường thôn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp B (theo quy chuẩn tại Quyết định 932/QĐ-BGTVT năm 2022 của Bộ Giao thông vận tải).
- Chưa có điện hoặc đã có nhưng vẫn còn trên 30% số hộ chưa đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định.
(2) Tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển gồm 12 chỉ tiêu cụ thể sau:
- Thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% trở lên so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước theo công bố của năm trước liền kề.
- Có tỷ lệ hộ nghèo cao gấp từ 02 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo bình quân của cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều, riêng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo cao gấp từ 1,2 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo bình quân của cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều của năm trước liền kề.
- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định dưới 70%.
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt dưới 80%
- Đường xã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp A đạt dưới 60% (theo quy chuẩn tại Quyết định 932/QĐ-BGTVT năm 2022 của Bộ Giao thông vận tải).
- Chưa có cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS hoặc trưởng phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%.
- Xã chưa có chợ hoặc có chợ nhưng mới đạt ở mức độ 1.
- Tỷ lệ đất sản xuất được tưới và tiêu nước chủ động dưới 50%
- Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng phục vụ sinh hoạt văn hoá, thể thao của toàn xã.
- Tỷ lệ thôn bản có dịch vụ viễn thông di động (3G/4G) và Internet băng rộng cố định hoặc không dây dưới 80%
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo 3 sạch dưới 50%.
(3) Phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển như sau:
- Xã khu vực 1 (xã đang phát triển) là xã có ít hơn 4 tiêu chí hoặc xã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Xã khu vực II (xã khó khăn) là xã có từ 4 đến 7 tiêu chỉ.
- Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) là xã có từ 8 tiêu chí trở lên hoặc xã có từ 50% số thôn đặc biệt khó khăn trở lên.
Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Nghị định.
14
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN