
Đề xuất hình thức hợp đồng và thời hạn ký kết đối với công chức (Hình từ Internet)
Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thay thế Nghị định 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP, Nghị định 46/2010/NĐ-CP.
 |
dự thảo Nghị định |
1.Đề xuất hình thức hợp đồng và thời hạn ký kết đối với công chức
Theo Điều 6 dự thảo Nghị định đề xuất hình thức hợp đồng và thời hạn ký kết như sau:
- Các công việc quy định tại Điều 4 dự thảo Nghị định được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp ký kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng ký kết là hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại dự thảo Nghị định.
- Thời hạn ký kết được xác định trong hợp đồng nhưng không quá 24 tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 dự thảo Nghị định và không quá 36 tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 dự thảo Nghị định.
- Không ký kết hợp đồng dài hạn đối với các trường hợp quy định tại Điều 5 dự thảo Nghị định.
2. Đối tượng, phương thức ký kết hợp đồng đối với công chức (Đề xuất)
Căn cứ Điều 5 dự thảo Nghị định đề xuất đối tượng, phương thức ký kết hợp đồng như sau:
(1) Đối với hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý:
- Nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc trong các lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định;
- Luật gia, Luật sư, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định;
(2) Đối với hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ:
- Đối tượng quy định tại khoản nêu trên;
- Người có kinh nghiệm, am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ và đã từng triển khai trực tiếp các nhiệm vụ cụ thể có tính chất tương tự.
- Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có kinh nghiệm đáp ứng theo yêu cầu của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.
(3) Đối với hợp đồng dịch vụ thực hiện một số nhiệm vụ của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
(4) Đối tượng ký kết hợp đồng lao động quy định tại khoản (1), (2) không thuộc biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Tại Điều 36 Luật Cán bộ công chức 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:
- Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Không cư trú tại Việt Nam;
+ Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
38
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN