Gỡ vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác

Chi cục Thuế khu vực IV trả lời vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác.

Gỡ vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác

Gỡ vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác (Hình từ internet)

Gỡ vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác

Chi cục Thuế khu vực IV ban hành Công văn 08/CCTKV.IV-QLDN2-HNA năm 2025 trả lời vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác.

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi một số điều của các luật về thuế và sửa đổi một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC:

+ Tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế

Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.”

+ Tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định:

“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”

+ Tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

...b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

…”

Căn cứ các quy định trên Chi cục Thuế khu vực IV trả lời gỡ vướng mắc về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác cụ thể như sau:

- Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Các khoản thu nhập không thuộc thu nhập phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

- Theo đó, khoản thu nhập từ xóa nợ phải trả nhà cung cấp không thuộc thu nhập phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi và không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

Nguyễn Tùng Lâm

22

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác