
Đề xuất ngân sách địa phương được hưởng 30% thuế GTGT sau khi hoàn thuế (Hình từ Internet)
Đề xuất ngân sách địa phương được hưởng 30% thuế GTGT sau khi hoàn thuế
Theo Tờ trình Dự thảo Luật ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Công văn 3927/BTC-NSNN (sau đây gọi là Dự thảo Luật), Bộ Tài chính đề xuất ngân sách địa phương được hưởng 30% thuế GTGT sau khi hoàn thuế, cụ thể như sau:
Về phân cấp nguồn thu giữa NSTW và NSĐP (Điều 34 và Điều 36): Sửa đổi, bổ sung như sau: Đối với nhóm các khoản thu NSTW và NSĐP hưởng 100% cơ bản giữ như quy định hiện hành, đồng thời sửa đổi, bổ sung điều chỉnh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng, dầu nhập khẩu (Luật hiện hành NSTW hưởng 100%), thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (Luật hiện hành NSĐP hưởng 100%) sẽ thực hiện phân chia giữa NSTW và NSĐP. Đồng thời, quy định cụ thể ngay trong Luật tỷ lệ phân từng khoản thu phân chia giữa NSTW với NSĐP cho từng nhóm địa phương” theo đúng Kết luận số 93 của Bộ Chính trị (phương án đề xuất này là trên cơ sở đơn vị hành chính cấp tỉnh hiện nay - Tỷ lệ phân chia các khoản thu này sẽ được Bộ Tài chính xác định lại theo đơn vị hành chính cấp tỉnh Quốc hội quyết định đảm bảo phù hợp mục tiêu tăng cường phân cấp, phân quyền, tự chủ nguồn lực và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương). Riêng đối với thuế giá trị gia tăng, sau khi hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện phân chia NSTW 70%, NSĐP 30%, việc phân chia cho từng địa phương được thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hằng năm.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp NSTW giảm vai trò chủ đạo hoặc có biến động lớn về thu, chi NSNN giữa các địa phương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia trên cho phù hợp.
Lý do, cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung:
Khắc phục tồn tại, hạn chế của Luật NSNN dẫn đến vai trò chủ đạo của NSTW có xu hướng giảm (thu NSTW trong tổng thu NSNN năm 2000 mức 75%, năm 2011 mức 61,8%, đến năm 2020 là 52,2% và đến năm 2024 chỉ còn là 51%), trong khi tỷ trọng thu NSĐP ngày càng tăng theo quy mô tăng thu hằng năm theo Kết luận 93-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ NSNN để đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và chủ động của NSĐP, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 16/6/2022: “Chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương; nghiên cứu có chính sách điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch".
Theo Điều 34 Dự thảo Luật, việc phân cấp nguồn thu giữa NSTW và NSĐP được thực hiện theo 2 phương án như sau:
*Phương án 1: Chưa sáp nhập đơn vị hành chính
- Thuế giá trị gia tăng (không bao gồm số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng) thực hiện phân chia: Ngân sách trung ương hưởng 70%, ngân sách các địa phương hưởng 30%. Việc phân chia cho từng địa phương trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hằng năm;
** Phương án 2: Sau khi có quyết định sáp nhập đơn vị hành chính cấp
- Tỷ lệ phân chia các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 34 Dự thảo Luật Ngân sách nhà nước sẽ được xác định lại theo đơn vị hành chính cấp tỉnh Quốc hội quyết định đảm bảo phù hợp mục tiêu tăng cường phân cấp, phân quyền, tự chủ nguồn lực và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xem thêm tại Dự thảo Luật Ngân sách nhà nước.
Nguồn thu ngân sách Trung ương đối với thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành
Theo điểm a, đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 342/2016/TT-BTC, nguồn thu của ngân sách trung ương đối với thuế giá trị gia tăng như sau:
Các khoản thu thuế giá trị gia tăng ngân sách trung ương hưởng 100% (bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
- Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
- Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, lãi được chia cho nước chủ nhà, các loại phí, tiền cho thuê mặt nước, các khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
Lê Quang Nhật Minh
38
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN