Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi từ ngày 26/3/2025

Nội dung bài viết là tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi có hiệu lực từ ngày 26/3/2025.

Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi từ ngày 26/3/2025

Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi từ ngày 26/3/2025 (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 1019/QĐ-BYT ngày 26/3/2025 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi”.

Quyết định 1019/QĐ-BYT

Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi từ ngày 26/3/2025

Ban hành kèm theo Quyết định 1019/QĐ-BYT ngày 26/3/2025 là "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi" và áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cả nước.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi

Sau đây là nội dung về chẩn đoán bệnh Sởi tại "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi":

* Lâm sàng

- Thể điển hình

Diễn biến lâm sàng thể điển hình qua 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn ủ bệnh: từ 7 đến 21 ngày (trung bình 10 ngày), triệu chứng xuất hiện sau khi phơi nhiễm 10-14 ngày.

+ Giai đoạn khởi phát (giai đoạn viêm long): trong 2 - 4 ngày. Trong giai đoạn này người bệnh sốt cao, viêm long đường hô hấp trên (ho, chảy mũi) và viêm kết mạc.

Có thể thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ có kích thước 0,5 - 1 mm màu trắng/xám có quầng ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên). Hạt Koplik thường xuất hiện một ngày trước phát ban và tồn tại 2 - 3 ngày sau khi ban xuất hiện.

+ Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 2 - 5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3 - 4 ngày người bệnh bắt đầu phát ban dạng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Ban có thể hợp lại đặc biệt là ở vùng mặt và thân mình. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.

+ Giai đoạn hồi phục: Ban nhạt màu dần rồi sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1 - 2 tuần sau khi hết ban.

- Thể không điển hình

+ Biểu hiện lâm sàng có thể sốt nhẹ thoáng qua, viêm long nhẹ và phát ban ít, toàn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh cho mọi người xung quanh mà không biết.

+ Người bệnh cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban không điển hình, phù nề tứ chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo.

* Cận lâm sàng

- Xét nghiệm cơ bản

+ Công thức máu: thường giảm tổng số bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, có thể giảm tiểu cầu.

+ X-quang phổi: có thể thấy viêm phổi kẽ; có thể tổn thương nhu mô phổi khi có bội nhiễm.

+ Khí máu động mạch: khi có suy hô hấp.

- Xét nghiệm đánh giá đáp ứng viêm:

Ferritin, LDH, Interleukin khi Sởi có biến chứng nhiễm khuẩn nặng.

- Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm Sởi

+ Xét nghiệm huyết thanh học: Xét nghiệm IgM từ ngày thứ 3 sau khi phát ban. Nếu

xét nghiệm IgM Sởi âm tính mà triệu chứng lâm sàng vẫn nghi ngờ Sởi thì có thể

làm lại lần 2 sau 72 giờ, hoặc chỉ định PCR Sởi qua bệnh phẩm dịch tỵ hầu.

+ Xét nghiệm PCR phát hiện vi rút Sởi: Chỉ định sớm trong giai đoạn viêm long hoặc trong 72 giờ đầu từ khi phát ban.

+ Phân lập vi rút từ máu và dịch mũi họng trong giai đoạn sớm của bệnh.

* Yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng

- Trẻ < 12 tháng.

- Người chưa tiêm phòng vắc xin hoặc tiêm không đầy đủ.

- Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải.

- Bệnh nền nặng.

- Suy dinh dưỡng nặng.

- Thiếu vitamin A.

- Phụ nữ mang thai.

* Chẩn đoán bệnh Sởi

- Ca bệnh nghi ngờ

Ca bệnh nghi ngờ mắc Sởi khi có các dấu hiệu sau:

+ Tiền sử tiếp xúc với người bệnh Sởi trong vòng 7-21 ngày hoặc sống trong vùng dịch Sởi lưu hành.

+ Triệu chứng lâm sàng nghi ngờ Sởi (sốt và viêm long đường hô hấp trên).

- Ca bệnh lâm sàng

Chẩn đoán ca bệnh Sởi trên lâm sàng khi người bệnh có các triệu chứng sau:

+ Sốt.

+ Ho, chảy nước mũi hoặc viêm kết mạc.

+ Có hạt Koplik hoặc phát ban dạng Sởi.

- Chẩn đoán xác định

+ Ca bệnh nghi ngờ hoặc ca bệnh lâm sàng mắc Sởi, VÀ

+ Có xét nghiệm kháng thể IgM hoặc PCR dương tính với Sởi.

- Chẩn đoán phân biệt

+ Nhiễm Rubella: Phát ban không có trình tự, ít khi có viêm long.

+ Bệnh Kawasaki: Phát ban kèm đỏ mắt không có nung mủ; màng nhầy vùng miệng, môi và cổ họng bị kích thích; hạch bạch huyết vùng cổ sưng; sưng tấy, bong da bàn tay, bàn chân.

+ Nhiễm enterovirus: Phát ban không có trình tự, hay kèm rối loạn tiêu hoá.

+ Bệnh do Mycoplasma pneumoniae: Sốt nhẹ, đau đầu và viêm phổi không điển hình.

+ Bệnh sốt mò: Có vết loét hoại tử do côn trùng đốt.

+ Ban dị ứng: Kèm theo ngứa, tăng bạch cầu ái toan.

+ Nhiễm vi rút Epstein-Barr: Hay kèm theo tăng bạch cầu đơn nhân.

+ Khi có bệnh cảnh lâm sàng biến chứng thần kinh, cần chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ: sốt, nhức đầu, nôn ói, dấu hiệu màng não kèm dịch não tủy đục, tăng protein, đường giảm, tăng bạch cầu đa nhân.

* Phân độ bệnh Sởi

- Sởi không biến chứng

+ Tỉnh táo

+ Ăn bú tốt

+ Không khó thở

- Sởi có biến chứng

+ Viêm tai giữa

+ Viêm thanh quản

+ Viêm loét miệng

+ Viêm phổi

+ Tiêu chảy cấp

+ Viêm não tủy rải rác cấp tính (ADEM)

+ Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng

+ Viêm kết mạc, viêm loét giác mạc

+ Viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp thường sau 7-10 năm

* Chẩn đoán biến chứng

- Viêm phổi

+ Viêm phổi là nguyên nhân tử vong phổ biến nhất ở bệnh nhân Sởi. Viêm phổi có thể xảy ra do: Viêm phổi tế bào khổng lồ do vi rút Sởi gây trực tiếp, hoặc do nhiễm trùng bội nhiễm do vi khuẩn. 

+ Sau viêm phổi do Sởi nặng, bệnh nhân có thể tiến triển đến viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (Bronchiolitis Obliterans) và tử vong. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bệnh Sởi thường gây ra các biến chứng nặng về hô hấp, bao gồm: viêm thanh khí phế quản (Croup), viêm khí quản, viêm tiểu phế quản.

- Biến chứng tai - mũi - họng

+ Viêm tai giữa cấp là biến chứng phổ biến nhất của bệnh Sởi.

+ Viêm xoang và viêm xương chũm cũng có thể xảy ra.

+ Có thể có áp xe sau họng liên quan đến Sởi.

 - Biến chứng tiêu hóa

+ Tiêu chảy và nôn trớ thường gặp trong giai đoạn cấp tính. Mất nước có thể xảy ra do giảm lượng thức ăn đưa vào liên quan đến viêm miệng, tiêu chảy, hoặc cả hai, đặc biệt ở trẻ nhỏ.

+ Viêm ruột thừa hoặc đau bụng có thể xảy ra do tắc nghẽn lòng ruột thừa liên quan đến tăng sản mô lympho.

- Biến chứng thần kinh

+ Co giật do sốt: xảy ra ở < 3% trẻ mắc Sởi.

+ Viêm não do Sởi: tỷ lệ mắc từ 1 - 3/1.000 ca, nguy cơ cao hơn ở thanh thiếu niên và người lớn so với trẻ nhỏ. Viêm não hậu nhiễm Sởi là biến chứng qua trung gian miễn dịch, không phải do vi rút trực tiếp gây tổn thương hệ thần kinh. Triệu chứng viêm não do Sởi: co giật, lơ mơ, kích thích vật vã, hôn mê. Xét nghiệm dịch não tủy: tăng bạch cầu lympho, tăng protein dịch não tủy.

+ Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, viêm não do Sởi có liên quan đến tổn thương não trực tiếp do vi rút.

+ Viêm não bán cấp do Sởi xuất hiện 1 - 10 tháng sau nhiễm Sởi ở bệnh nhân AIDS, ung thư máu hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch.

- Viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp

Viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp (Subacute Sclerosing Panencephalitis - SSPE) thường gặp ở trẻ mắc Sởi trước 2 tuổi, 75% bệnh nhân SSPE bị Sởi trước 4 tuổi. Tỷ lệ mắc SSPE giảm đáng kể sau khi chương trình tiêm chủng Sởi được triển khai.

- Khởi phát bệnh lao

Nhiễm Sởi có thể ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, làm giảm phản ứng tuberculin khi xét nghiệm Mantoux. Ở những bệnh nhân đang nhiễm lao tiềm ẩn nhiễm Sởi có thể tăng nguy cơ kích hoạt bệnh lao phổi.

- Nhiễm trùng huyết

+ Nhiễm trùng huyết được xác nhận khi có tình trạng đáp ứng viêm toàn thân và suy chức năng các cơ quan.

+ Sốc nhiễm trùng được xác nhận khi người bệnh có tình trạng nhiễm trùng huyết và suy chức năng hệ tuần hoàn.

+ Khi phát hiện, bệnh nhân cần được điều trị kịp thời bằng kháng sinh phù hợp và liệu pháp bù dịch, thuốc vận mạch.

- Biến chứng khác

+ Bệnh Sởi thể xuất huyết (Black Measles): Hiện nay hiếm gặp, nhưng từng là một thể Sởi rất nặng, với biểu hiện phát ban xuất huyết, thường dẫn đến tử vong.

+ Viêm giác mạc: Tổn thương biểu mô giác mạc cũng có thể gặp nhưng hồi phục sau khi khỏi bệnh.

Xem thêm tại Quyết định 1019/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 26/3/2025.

 

268

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác