
Người lao động thất nghiệp sẽ không được nhận bảo hiểm thất nghiệp trong một số trường hợp (đề xuất)
Cổng Thông tin điện tử Quốc hội đã công bố Dự thảo Luật Việc làm mới nhất (Dự thảo 5).
Người lao động thất nghiệp sẽ không được nhận bảo hiểm thất nghiệp khi thuộc các trường sau (đề xuất)
Tại khoản 2 Điều 81 Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) đề xuất người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu và người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 82 Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) thì người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
- Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Người làm việc theo hợp đồng làm việc;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
|
Từ quy định trên, đã có sự bổ sung thêm đối tượng không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, tại Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) thì đối với những người lao động thất nghiệp mà đủ điều kiện hưởng lương hưu (bao gồm người đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu) thì sẽ không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp dù vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.
Điều này dẫn đến việc khi nghỉ việc, họ không thể nhận bảo hiểm thất nghiệp do không có tháng lương cuối cùng có đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Đề xuất điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại Điều 94 Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 81 Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) theo quy định của pháp luật trừ một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định Bộ luật Lao động; người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không đúng quy định của Luật Viên chức;
+ Người lao động bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức;
+ Người lao động hưởng lương hưu;
+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 81 Luật này theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật này.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không thuộc trường hợp sau đây:
+ Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư;
+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Chết.
Xem thêm Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi).
55
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN