Tiêu chuẩn và số lượng đơn vị hành chính xã và phường của mỗi tỉnh thành sau sắp xếp (Dự kiến)

Dưới đây là nội dung đề xuất về tiêu chuẩn và số lượng đơn vị hành chính xã và phường của mỗi tỉnh thành sau sắp xếp.

Tiêu chuẩn và số lượng đơn vị hành chính xã và phường của mỗi tỉnh thành sau sắp xếp

Tiêu chuẩn và số lượng đơn vị hành chính xã và phường của mỗi tỉnh thành sau sắp xếp (Dự kiến) (Hình từ internet)

Mới đây, Bộ Nội vụ đã công bố dự thảo Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Dự thảo Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính

Tiêu chuẩn và số lượng đơn vị hành chính xã và phường của mỗi tỉnh thành sau sắp xếp (Dự kiến)

Cụ thể, tại Điều 6 dự thảo Nghị quyết, đã đề xuất quy định về tiêu chuẩn và số lượng của đơn vị hành chính xã, phường sau sắp xếp như sau:

(1) Xã mới sau sắp xếp có đồng thời diện tích tự nhiên và quy mô dân số đạt từ 300% trở lên tiêu chuẩn của xã quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Riêng đối với tiêu chuẩn quy mô dân số của xã miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia trên đất liền mà có từ 30% trở lên dân số là người dân tộc thiểu số thì mức tối thiểu là 7.500 người.

(2) Phường mới sau sắp xếp có đồng thời diện tích tự nhiên từ 35km trở lên; quy mô dân số từ 50.000 người trở lên; riêng phường ở miền núi, vùng cao có quy mô dân số từ 35.000 người trở lên.

(3) Trường hợp sắp xếp từ 04 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải đánh giá tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại (1) và (2).

(4) Trường hợp việc sắp xếp ĐVHC đã phù hợp với định hướng của cấp có thẩm quyền và bảo đảm các quy định của dự thảo Nghị quyết này thì không xem xét điều kiện và không đánh giá tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

(5) Tổng số lượng đơn vị hành chính xã, phường sau sắp xếp giảm tối thiểu 70% và giảm tối đa 75% so với tổng số lượng đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp đặc biệt không thể đáp ứng quy định tại (1), (2) và (3) thì Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Đề xuất tiêu chí xác định đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sáp nhập

Cũng tại dự thảo Nghị quyết, đã đề xuất tiêu chí xác định đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp trong thời gian tới như sau:

- Đơn vị hành chính cấp xã có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Cân nhắc kỹ các yếu tố đặc thù lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, liên kết tiểu vùng, vùng tỉnh, quy mô, trình độ phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự xã hội, hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.

Ngoài ra, dự thảo Nghị quyết còn đề xuất các trường hợp dưới đây sẽ không bắt buộc sắp xếp đơn vị hành chính, gồm:

(i) Đơn vị hành chính có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi với các đơn vị hành chính liền kề.

(ii) Đơn vị hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng nếu thực hiện sắp xếp sẽ ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Xem thêm nội dung tại dự thảo Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính.

Hiện nay, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính xã, phường được quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:

Đơn vị hành chính

Tiêu chuẩn

- Quy mô dân số:

+ Xã miền núi, vùng cao từ 5.000 người trở lên;

+ Xã không thuộc điểm a khoản này từ 8.000 người trở lên.

- Diện tích tự nhiên:

+ Xã miền núi, vùng cao từ 50 km2 trở lên;

+ Xã không thuộc điểm a khoản này từ 30 km2 trở lên.

Phường

- Quy mô dân số:

+ Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;

+ Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;

+ Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.

- Diện tích tự nhiên: Từ 5,5 km2 trở lên.

- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại bảng 2A Phụ lục 2 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

Trường hợp thành lập phường thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập phường.”

Lưu ý:

(1) Đơn vị hành chính nông thôn có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; cứ thêm 10% dân số là người dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối thiểu phải đạt 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định bình thường.

(2) Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển được xác nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định bình thường.

(3) Đơn vị hành chính nông thôn ở vùng Đồng bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.

(4) Đối với đơn vị hành chính nông thôn có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại (1), (2) và (3) trên.

172



tin noi bat
Tin mới
Các tin khác