Cấp huyện, xã thế nào trước khi bỏ cấp huyện, sáp nhập cấp xã?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấp huyện, xã trước khi bỏ cấp huyện, sáp nhập cấp xã.
>> Bỏ cấp huyện: Mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp bắt đầu từ 30/6 đúng không?
>> Số lượng Đội Thống kê cấp huyện 63 tỉnh thành theo Quyết định 956

Cấp huyện, xã thế nào trước khi bỏ cấp huyện, sáp nhập cấp xã? (Hình từ internet)

1. Nghiên cứu xây dựng đề án bỏ cấp huyện, sáp nhập cấp xã

Tại Kết luận 126-KL/TW ngày 14/02/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư yêu cầu Đảng uỷ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Quốc hội, các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan nghiên cứu định hướng tiếp tục sắp xếp bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện); xây dựng phương án tiếp tục sắp xếp cấp xã phù hợp với mô hình tổ chức mới, đề xuất tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cấp xã; định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh; đề xuất chủ trương sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, quy định của Đảng có liên quan, báo cáo Bộ Chính trị trong quý III/2025. 

Đồng thời, tại Kết luận 127-KL/TW ngày 28/02/2025, Bộ Chính trị cũng yêu cầu xây dựng đề án sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã và báo cáo Bộ Chính trị cho chủ trương trước khi xin ý kiến các cấp uỷ, tổ chức đảng chậm nhất ngày 09/3/2025.

Bên cạnh đó, Thường vụ Đảng ủy Chính phủ thống nhất mô hình chính quyền địa phương 2 cấp gồm cấp tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp cơ sở.

Về mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, phiên họp thống nhất dự kiến trình cấp có thẩm quyền phương án sau khi sắp xếp sẽ giảm khoảng 50% số đơn vị hành chính cấp tỉnh và giảm khoảng 60 - 70% đơn vị hành chính cấp cơ sở so với hiện nay.

Như vậy dự kiến trong thời gian tới sẽ bỏ cấp huyện và mô hình chính quyền địa phương chỉ còn cấp tỉnh và cấp cơ sở.

2. Cấp huyện, xã thế nào trước khi bỏ cấp huyện, sáp nhập cấp xã?

(1) Số lượng cán bộ, công chức xã

Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP số lượng cán bộ, công chức cấp xã hiện nay như sau:

(i) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;

- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.

(ii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:

- Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;

- Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.

(iii) Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản (ii) thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.

(iv) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản (i), (ii).

(v) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản (i), nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.

(vi) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều này bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

(2) Chức danh cán bộ, công chức xã

Hiện nay, cán bộ cấp xã gồm 8 chức vụ sau đây: 

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Và công chức cấp xã gồm các chức danh sau đây:

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

- Văn phòng - thống kê;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính - kế toán;

- Tư pháp - hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội.

(Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)

(3) Cơ cấu chính quyền cấp huyện

Về tổ chức chính quyền địa phương cấp huyện, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 thì cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2016/NĐ-CP, huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Bên cạnh đó, theo Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định có 9 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện gồm phòng nội vụ, phòng tư pháp, phòng tài chính - kế hoạch, phòng giáo dục và đào tạo, phòng kinh tế, hạ tầng và đô thị, phòng văn hóa, khoa học và thông tin, phòng y tế, thanh tra huyện, văn phòng HĐND và UBND.

Và 04 phòng chuyên môn đặc thù ở cấp huyện gồm: Phòng Tài nguyên và Môi trường tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Nông nghiệp và Môi trường tại huyện; Phòng Dân tộc và Tôn giáo; Cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo.

Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định nêu trên và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, địa phương quyết định việc thành lập các phòng cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá 10 phòng..

 

18

tin noi bat

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Tin mới
Các tin khác