
|
Ảnh
minh họa |
5 phương pháp định giá đất gồm: So sánh trực tiếp; chiết
trừ; thu nhập; thặng dư; hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều kiện áp dụng phương pháp định giá
Nghị định quy định rõ điều kiện áp dụng đối với từng phương
pháp định giá đất. Cụ thể, phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để
định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên
thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa
đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động
sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã
chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Còn phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa
đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất.
Đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch
hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát
triển giả định và tổng chi phí ước tính thì được áp dụng phương pháp
thặng dư để định giá.
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định
giá đất cho các trường hợp sau: 1- Các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c
và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai mà
thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; đối
với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất
để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. 2- Trường hợp quy định tại Điểm
đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau,
có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự nhau.
Khung giá áp theo vùng kinh tế, loại đô thị
Nghị định cũng quy định chi tiết khung giá đất theo các vùng
kinh tế, loại đô thị. Theo đó, khung giá đất quy định chi tiết đến 7 vùng kinh
tế (vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc
Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long). Việc quy định khung giá đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng kinh tế được xác định theo 3 loại xã đồng bằng,
trung du, miền núi.
Còn khung giá đất ở đô thị được phân theo 6 loại: Đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị
loại V. Việc quy định khung giá đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định
theo vùng kinh tế và loại đô thị.
Nghị định nêu rõ, khi giá đất phổ biến trên thị trường
tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất
tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì
Chính phủ điều chỉnh khung giá đất. Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để
UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương.
Về giá đất trong bảng giá đất, Nghị định quy định, giá đất
trong bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất thuộc loại đất nào thì áp dụng
khung giá đất của loại đất đó theo quy định và phải phù hợp với khung giá đất.
Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa
phương, UBND cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so
với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định mức
giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết
định.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới
hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh được quy
định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại
đất trong khung giá đất…
Các quy định trên sẽ áp dụng từ ngày 1/7/2014
Phương Nhi
Theo Báo điện tử Chính phủ
6,400
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN