Trong đó, đáng chú ý
là Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Nghị định áp dụng đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan
ngang sở.
Các cơ quan: Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Nghị định quy định cụ
thể về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của sở, người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu sở; tổ chức các sở thuộc UBND cấp tỉnh.
* Ngày 7/4/2014, Chính phủ ban hành Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động là người giúp việc gia đình.
Nghị định được ban
hành để đảm bảo cho lao động là người giúp việc gia đình được bình đẳng về quyền
lợi chung như các lao động khác; đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn về xử lý
quan hệ phát sinh trong quá trình thuê mướn, sử dụng lao động giúp việc gia
đình.
Nghị định quy định một
số điều khoản áp dụng phù hợp với đặc điểm của công việc giúp việc gia đình
như: ký kết hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động không biết chữ;
trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết trước khi ký kết hợp đồng lao động;
các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động giúp việc gia đình (khác với các hợp
đồng lao động nói chung).
Nghị định quy định
các nội dung liên quan đến tiền lương trên cơ sở thoả thuận của người sử dụng
lao động và người lao động, phù hợp với tính chất đặc thù của lao động giúp việc
gia đình, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chuẩn tối thiểu mà Bộ luật
lao động đã quy định.
* Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước
Nghị định được ban
hành nhằm khắc phục một số vướng mắc trong việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
đang được quy định tại một số văn bản quy phạm pháp luật; phân cấp xử lý đối với
một số loại tài sản phù hợp hơn và tăng khả năng điều hòa xử lý tài sản.
Nghị định gồm 5
chương, 40 điều quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
về tài sản và việc quản lý, xử lý đối với tài sản sau khi được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các loại tài sản: Tài sản
bị tịch thu theo quy định của pháp luật; tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên, tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn
đọng trong khu vực giám sát hải quan; tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết.
* Nghị định số
31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
được Chính phủ ban hành ngày 18/4/2014.
Theo Nghị định, nơi
cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được
đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Nghị định cũng quy định
rõ về chỗ ở hợp pháp; giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; thời hạn
đăng ký thường trú; điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại
thành phố trực thuộc Trung ương.
* Nghị định số
36/2014/NĐ-CP ngày 19/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản
phẩm cá tra quy định các biện pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
nuôi, chế biến cá tra; chấn chỉnh lại hoạt động nuôi, chế biến cá tra thương phẩm;
qua đó điều tiết nguồn cung cá tra phù hợp với nhu cầu thị trường. Đồng thời quản
lý chất lượng cá tra thương phẩm xuất khẩu từ công đoạn nuôi, chế biến.
Nghị định cũng quy định
4 nội dung để quản lý hoạt động xuất khẩu sản phẩm cá tra: 1- Điều kiện của
thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá tra; 2- Đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm
cá tra; 3- Giá sàn sản phẩm cá tra xuất khẩu; 4- Xử lý vi phạm trong xuất khẩu sản phẩm cá
tra.
Đồng thời Nghị định
cũng quy định cụ thể, trực tiếp trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện các quy định của Nghị định như các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công thương, Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hiệp hội ngành hàng.
* Ngày 7/4/2014, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu
giá bán lẻ điện.
Quyết định được ban
hành nhằm đảm bảo phù hợp với các thay đổi trong thực tế quản lý, điều hành giá
điện, các nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực và
các văn bản có liên quan; tạo cơ sở pháp lý cho việc điều hành hiệu quả, linh
hoạt giá bán điện cho các nhóm khách hàng, tạo cơ chế quản lý, điều hành giá
bán điện minh bạch, rõ ràng.
Theo Quyết định này,
cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ %
của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng
nhóm khách hàng sử dụng điện.
Về nguyên tắc xây dựng
cơ cấu biểu giá, Quyết định này quy định giá bán lẻ điện được quy định chi tiết
cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành
chính sự nghiệp, sinh hoạt; Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp (từ 110kV trở
lên, từ 22kV đến dưới 110kV, từ 6kV đến dưới 22kV và dưới 6kV) áp dụng cho các
nhóm khách hàng sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.
Giá bán lẻ điện theo
thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp
điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện; giá bán lẻ
điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 6 bậc có mức giá tăng dần
nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Giá bán lẻ điện sinh
hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng khi điều kiện kỹ thuật cho phép đối
với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục
đích sinh hoạt; hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ
trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện
sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Áp dụng giá bán điện
khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.
* Cũng trong tháng
4, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg về tín dụng đối với
hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.
Theo Quyết định, đối
tượng vay vốn, gồm: Cá nhân vay vốn: người nhiễm HIV; người điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người bán dâm hoàn lương; hộ gia
đình vay vốn là hộ gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau:
người nhiễm HIV/AIDS; người sau cai nghiện ma túy; người điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người bán dâm hoàn lương.
Quyết định quy định
cụ thể các điều kiện và giấy tờ cần thiết của cá nhân để chứng minh họ thuộc
đúng đối tượng cho vay của Quyết định và một số điều kiện khác theo quy định của
Ngân hàng chính sách xã hội; quy định trình tự, thủ tục để Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận người vay thuộc đúng đối tượng cho vay.
Theo Quyết định, mức
cho vay đối với cá nhân tối đa 20 triệu đồng/cá nhân; đối với hộ gia đình tối
đa 30 triệu đồng/hộ; lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng
thời kỳ do Chính phủ quy định; lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất
cho vay.
Hoàng Diên
Theo Báo điện tử Chính phủ
4,144