Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21
của Thông tư số 16/2010/TT-BXD
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
“1. Các giao dịch về nhà ở
phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung
quy định tại Điều 93 của Luật
Nhà ở, Bộ Luật dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP,
tuân thủ các hợp đồng mẫu và nội dung của hợp đồng về nhà ở quy định tại
các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với hợp đồng mua bán
nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên phải lập thành bốn
bản, một bản người mua lưu giữ, ba bản còn lại để chủ đầu tư làm thủ tục
nộp thuế, lệ phí trước bạ, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận) cho người mua và để lưu giữ; hợp đồng mua bán nhà ở này có giá trị
pháp lý để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt quá
trình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
"2. Đối với hợp
đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại ký với chủ đầu tư thì ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên còn phải ghi rõ thêm
các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sở hữu, sử dụng chung,
phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; diện
tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để
tính tiền mua bán căn hộ; khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở;
mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư
trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng
mua bán căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư
do chủ đầu tư ban hành, bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ, mặt bằng
tầng có căn hộ và mặt bằng nhà chung cư có căn hộ mua bán đã được
phê duyệt.
Diện tích sử dụng căn hộ
được tính theo kích thước thông thủy như ví dụ theo hình vẽ dưới đây và được
ghi vào Giấy chứng nhận cấp cho người mua, bao gồm cả phần diện tích tường
ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền
với căn hộ đó, không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện
tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ.

Khi tính diện tích ban
công thì tính toàn bộ diện tích sàn, trường hợp ban công có phần diện tích
tường chung thì tính từ mép trong của tường chung. Khi bàn giao căn hộ, các
bên phải ghi rõ trong biên bản bàn giao căn hộ hoặc trong phụ lục hợp đồng
diện tích sử dụng căn hộ thực tế bàn giao và diện tích ghi trong hợp
đồng mua bán căn hộ đã ký; biên bản bàn giao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng
được coi là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ".
Quy định về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
thương mại
Ban hành kèm theo Thông tư
này bản hợp đồng mẫu mua bán căn hộ chung cư thương mại giữa chủ đầu tư và
người mua căn hộ thay thế mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại quy
định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư 16/2010/TT-BXD.
Kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, các trường hợp mua bán căn hộ chung cư thương mại giữa chủ
đầu tư và khách hàng không tuân thủ các nội dung và theo hợp đồng mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này thì hợp đồng đã ký không được pháp luật công
nhận và không được sử dụng làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận. Chủ đầu tư có
trách nhiệm đăng ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo mẫu quy định
tại Thông tư này với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2014.
Trường hợp các bên đã
ký hợp đồng mua bán căn hộ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì việc xác định diện tích căn hộ để tính tiền mua bán được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ mà các bên đã ký kết.
Trung tâm Thông
tin
Theo moc.gov.vn
26,443
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN