Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng đối với các
thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013 được Hiệp hội
Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
850/QĐ-TTg.
Thông tư có hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc xem xét hỗ trợ
lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi
suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; Trách nhiệm của tổ chức, cơ
quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm
trữ thóc, gạo; Tổ chức kiểm tra việc hỗ trợ lãi suất vay mua tạm trữ.
Theo quy định, việc hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm
trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng thương mại được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chỉ định theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 850/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trả nợ
trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không thực hiện hỗ trợ lãi suất
đối với các khoản vay quá hạn. Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi suất cho từng
thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm trữ nhưng không
được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ tiêu mua tạm trữ
thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và đảm bảo tổng số
thóc, gạo mua tạm trữ không được vượt quá 01 triệu tấn quy gạo theo quy định.
Loại thóc, gạo mua tạm trữ gồm thóc, gạo thường và thóc, gạo thơm. Thời hạn mua
tạm trữ từ ngày 15/6/2013 đến hết ngày 15/8/2013.
Cụ thể, thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng là
thời gian tạm trữ thực tế tính từ thời điểm mua thóc, gạo theo quy định đến thời
điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không quá thời hạn ngày 15/9/2013. Giá để tính
hỗ trợ lãi suất là giá mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng) cho từng loại thóc, gạo. Căn cứ để xác định giá mua thực tế theo
giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng hoá,
hoá đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do
thương nhân xuất trình.
Thông tư cũng quy định, lãi suất hỗ trợ là lãi suất các
thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá
10%/năm theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số
4142/NHNN-TD ngày 12/6/2013. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng từ ngân sách
nhà nước đối với số thóc, gạo thu mua tạm trữ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác trong kỳ của thương nhân và chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong thời gian 15
ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho
thương nhân. Trường hợp thương nhân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều
kiện được hỗ trợ lãi suất thì Bộ Tài chính sẽ có văn bản yêu cầu thương nhân bổ
sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho thương nhân biết lý do không được
xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải
quy định cụ thể thời gian để thương nhân hoàn chỉnh hồ sơ. Tổng công ty Lương
thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành
viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp.
Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài
khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp
lại cho các đơn vị thành viên. Đối với các thương nhân khác: Bộ Tài chính tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc thời gian tạm trữ
và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương nhân.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2013./.
M.P
3,861
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN