Luật đầu tư số 67/2014/QH13
đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 (sau đây
gọi là Luật đầu tư) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Ngày 16 tháng 6 năm 2015, Bộ Tư pháp đã
có công văn số 118/BTP-PLDSKT về ý kiến thẩm định Dự thảo Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. Hiện nay, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đang hoàn thiện Dự thảo Nghị định để trình Chính phủ. Đồng thời, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã dự thảo Thông tư hướng dẫn biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư
và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Thông tư nêu trên sẽ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành ngay sau khi Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư được Chính phủ ban hành.
Để đảm bảo thực hiện Luật đầu tư từ ngày
01 tháng 7 năm 2015, trong thời gian chờ Nghị định và Thông tư, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động đầu tư theo
Luật đầu tư như sau:
1.
Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1.1. Cơ quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Từ ngày 01/07/2015, thẩm quyền tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
38 Luật đầu tư 2014.
1.2. Quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan đăng
ký đầu tư. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản tạm thời để
truy cập hệ thống. Tài khoản tạm thời được sử dụng để theo dõi tình hình xử lý
hồ sơ và chỉ có hiệu lực trong quá trình xử lý hồ sơ.
b) Trước khi nộp hồ sơ, nhà đầu tư không
bắt buộc nhưng được khuyến khích kê khai trực tuyến thông tin về dự án đầu tư tại
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài (dautunuocngoai.gov.vn hoặc
fdi.gov.vn).
c) Cơ quan đăng ký đầu tư in giấy biên
nhận hồ sơ từ Hệ thống và giao cho nhà đầu tư khi nộp hồ sơ.
d) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ
quan đăng ký đầu tư thông báo nội dung không hợp lệ bằng văn bản cho nhà đầu tư
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư sửa đổi
hoặc bổ sung.
e) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.
1.3. Mã số dự án
a) Mã số dự án là một dãy số gồm 10 chữ
số, không thay đổi trong quá trình hoạt
động của dự án và không được cấp lại cho dự án khác. Khi dự án chấm dứt hoạt động
thì mã số dự án chấm dứt hiệu lực. Mã số dự án được tạo tự động bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư được thành lập
theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương khác, mã số dự án là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc
số của giấy tờ tương đương khác đã cấp cho dự án.
c) Trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư, dự án được cấp mã số thay thế cho số Giấy chứng
nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư đã cấp.
2. Tổ
chức thực hiện
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW chỉ đạo Cơ quan đăng ký đầu tư:
- Tiếp nhận, xử lý hồ sơ dự án đầu tư
theo quy trình tác nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài.
- Truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về
đầu tư nước ngoài tại địa chỉ:
dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn để tải các Biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu
tư và công khai Biểu mẫu tại nơi tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư biết, thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị Quý Cơ quan liên hệ với Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ, hướng dẫn./.
Biểu
mẫu đính kèm
Theo Trang thông tin điện tử Đầu tư nước
ngoài
11,144
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN