1.
Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
a) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b) Công ty rà soát phân loại điều kiện
lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, so sánh mức độ nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm của nghề, công việc với điều kiện lao động bình thường để xác định mức
phụ cấp, bảo đảm: Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thấp nhất bằng 5% và cao nhất bằng 10%; nghề, công việc có điều
kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng nhất 7% và
cao nhất 15% so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương
đương trong điều kiện lao động bình thường.
c) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc
có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì
được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.
2.
Chế độ phụ cấp trách nhiệm
a) Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng đối
với người lao động làm một số công việc thuộc công tác quản lý (như tổ trưởng,
tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công, trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng
kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự) hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao hơn so với trách nhiệm đã tính trong mức lương của thang lương, bảng lương
(như thủ quỹ, thủ kho, kiểm ngân và chức danh tương tự).
b) Công ty rà soát, đánh giá yếu tố
trách nhiệm đối với công việc để xác định mức phụ cấp trách nhiệm, bảo đảm mức
phụ cấp cao nhất không vượt quá 10% mức lương của công việc hoặc chức danh
trong thang lương, bảng lương.
c) Phụ cấp trách nhiệm được tính trả
cùng kỳ trả lương hàng tháng. Khi không làm công việc được hưởng phụ cấp trách
nhiệm từ 01 tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp trách nhiệm.
3.
Chế độ phụ cấp lưu động
a) Phụ cấp lưu động được áp dụng đối với
người lao động làm nghề, công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc
và nơi ở, như thi công các công trình xây dựng; khảo sát, tìm kiếm, khoan thăm
dò khoáng sản; khảo sát, đo đạc địa hình, địa chính, khảo sát xây dựng chuyên
ngành, sửa chữa, duy tu đường bộ, đường sắt; nạo vét công trình đường thủy và
công việc có điều kiện tương tự.
b) Công ty rà soát, đánh giá tính chất
lưu động đối với công việc để xác định mức phụ cấp lưu động, bảo đảm mức phụ cấp
cao nhất không vượt quá 10% mức lương của công việc hoặc chức danh trong thang
lương, bảng lương.
c) Phụ cấp lưu động được tính trả cùng kỳ
trả lương hàng tháng theo số ngày thực tế lưu động.
4.
Chế độ phụ cấp thu hút
a) Phụ cấp thu hút được áp dụng đối với
người lao động đến làm ở vùng kinh tế mới, vùng có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn, công trình cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện mà Nhà nước quy định có phụ
cấp thu hút; nghề, công việc công ty cần thu hút lao động.
b) Công ty rà soát địa bàn, công trình,
nghề, công việc cụ thể để xác định mức độ thu hút đối với người lao động và thiết
kế mức phụ cấp, bảo đảm mức phụ cấp cao nhất không vượt quá 35% mức lương của
chức danh hoặc công việc trong thang lương, bảng lương.
c) Phụ cấp thu hút được tính trả cùng kỳ
trả lương hàng tháng. Thời gian thực hiện từ 3 đến 5 năm, tùy thuộc vào điều kiện
của địa bàn làm việc hoặc nghề, công việc được áp dụng.
5. Chế
độ phụ cấp khu vực
a) Phụ cấp khu vực được áp dụng đối với
người lao động làm việc ở địa bàn mà Nhà nước quy định cán bộ, công chức làm việc
ở địa bàn này được hưởng phụ cấp khu vực. Danh mục địa bàn hưởng phụ cấp khu vực
được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT và các văn bản sửa đổi, điều chỉnh, bổ
sung.
b) Mức phụ cấp do công ty quyết định tối
đa bằng mức tiền tuyệt đối mà cán bộ, công chức trên địa bàn đang hưởng.
c) Phụ cấp khu vực được xác định theo
nơi làm việc của người lao động và tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng. Khi
không làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 01 tháng trở lên thì không hưởng phụ
cấp khu vực.
6.
Chế độ phụ cấp chức vụ
a) Phụ cấp chức vụ được áp dụng đối với
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (ban) trong trường hợp công ty quy định Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng (ban) hưởng lương chuyên môn, cộng phụ cấp chức vụ.
b) Công ty đánh giá yếu tố phức tạp công
việc của chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo Phụ lục số I ban hành
kèm theo Thông tư này, so sánh tương quan với công việc chuyên môn, nghiệp vụ để
xác định mức phụ cấp, bảo đảm cao nhất không vượt quá 15% mức lương chuyên môn,
nghiệp vụ cao nhất trong bảng lương của lao động chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Phụ cấp chức vụ được tính trả cùng kỳ
trả lương hàng tháng. Khi thôi không giữ chức vụ từ 01 tháng trở lên thì không
hưởng phụ cấp chức vụ.
7.
Chế độ phụ cấp khác
- Căn cứ nguyên tắc xác định phụ cấp
lương quy định tại Điều 10 Thông tư này, công ty được quy định thêm các chế độ
phụ cấp khác, như phụ cấp khuyến khích người lao động làm việc để bảo đảm thời
gian và định mức lao động, nâng cao kỹ năng thực hiện công việc, làm việc gắn
bó lâu dài với công ty và phụ cấp khác phù hợp với đặc điểm, tính chất lao động
và yêu cầu thực tế của công ty.
- Chế độ phụ cấp khác (nếu có) của công
ty phải được báo cáo chủ sở hữu xem xét, thống nhất trước khi triển khai thực
hiện.
Điều
10. Nguyên tắc xác định chế độ phụ cấp lương 1. Chế độ phụ cấp lương để
bù đắp các yếu tố điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều
kiện sinh hoạt tại nơi làm việc và mức độ thu hút lao động của công ty, nhưng
chưa được tính đủ trong mức lương của thang lương, bảng lương. 2. Công ty rà soát, đánh
giá các yếu tố nêu tại Khoản 1 Điều này, so sánh với yếu tố quy định tại Phụ
lục số I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp điều kiện lao động và
tính chất phức tạp công việc cao hơn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm
theo Thông tư này; điều kiện sinh hoạt và mức độ thu hút lao động chưa tính đến
trong mức lương thì công ty quy định thành chế độ phụ cấp lương. 3. Các mức phụ cấp lương
được thiết kế theo tỷ lệ % hoặc mức tiền tuyệt đối do công ty quyết định cho
phù hợp với đặc điểm, tính chất lao động và điều kiện thực tế của công ty. |
Thanh Hữu
26,007