Đề xuất 02 cách thu thuế chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú

Bộ Tài chính có Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Theo đó đề xuất 02 cách thu thuế chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú.

Đề xuất 02 cách thu thuế chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú

Đề xuất 02 cách thu thuế chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú (Hình từ Internet)

Đề xuất 02 cách thu thuế chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú

Bộ Tài chính soạn thảo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Theo đó Đề xuất 02 cách tính thuế thu nhập chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú. Cụ thể tại Điều 25 Dự thảo như sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20% theo từng lần chuyển nhượng.

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

(2) Trường hợp không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau:

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%;

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%;

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%. Riêng bất động sản có nguồn gốc từ nhận thừa kế: 2%.

Thời gian nắm giữ bất động sản tính từ khi cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (từ ngày Luật Thuế TNCN (thay thế) có hiệu lực) đến thời điểm chuyển nhượng

Chính phủ quy định chi tiết nội dung này.

Như vậy, đề xuất 02 cách thu thuế chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú bao gồm:

- Thu thuế 20% căn cứ trên lợi nhuận từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ giá mua

- Thu thuế theo giá bán BĐS mức tối đa là 10% (trường hợp nắm giữ BĐS dưới 2 năm).

Hiện hành, thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đối với cá nhân không cư trú theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

**Lưu ý cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện về cư trú như sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Đề xuất 02 cách tính thuế thu nhập chuyển nhượng BĐS của cá nhân cư trú

Đồng thời tại Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối với cá nhân cư trú, đề xuất áp dụng quy định tương tự đối với thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20% theo từng lần chuyển nhượng.

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

(2) Trường hợp không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau:

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%;

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%;

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;

- Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%. Riêng bất động sản có nguồn gốc từ nhận thừa kế: 2%.

Thời gian nắm giữ bất động sản tính từ khi cá nhân có quyền sở hữu quyền sử dụng bất động sản (từ ngày Luật Thuế TNCN (thay thế) có hiệu lực) đến thời điểm chuyển nhượng.

*Ghi chú: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật hoặc thời điểm đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu bất động sản.

Trên đây là nội dung Đề xuất 02 cách tính thuế thu nhập chuyển nhượng BĐS của cá nhân không cư trú theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân.

14

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác