
Khi nào được tổ chức họp báo? (Hình ảnh Internet)
1. Họp báo là gì?
Theo khoản 13 Điều 1 Nghị định 51/2002/NĐ-CP quy định:
Họp báo là hoạt động cung cấp thông tin của tổ chức hoặc cá nhân trước các đại diện cơ quan báo chí, nhà báo để công bố, tuyên bố, giải thích vấn đề có liên quan tới nhiệm vụ hoặc lợi ích của tổ chức, cá nhân đó.
2. Khi nào được tổ chức họp báo?
Căn cứ theo Điều 41 Luật Báo chí năm 2016 và Điều 19 Nghị định 51/2002/NĐ-CP thì họp báo được quy định như sau:
(1) Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 Luật Báo chí năm 2016.
(2) Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
(3) Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại khoản (2) và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
- Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, tổ chức không thuộc điểm vừa nêu và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
(4) Nội dung thông báo gồm những thông tin sau đây:
- Địa Điểm họp báo;
- Thời gian họp báo;
- Nội dung họp báo;
- Người chủ trì họp báo.
(5) Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định tại khoản (3); trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo.
Nội dung họp báo phải đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
(6) Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền đình chỉ cuộc họp báo nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nội dung họp báo có thông tin quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 9 Luật Báo chí năm 2016.
- Việc họp báo chỉ được tổ chức khi cơ quan quản lý nhà nước về báo chí đồng ý bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là sáu (6) tiếng đồng hồ trước khi họp báo.
Như vậy, trước khi mở họp báo phải có văn bản thông báo cho cơ quản lý nhà nước về báo chí chậm nhất là 24 tiếng đồng hồ trước khi họp báo và chỉ mở họp báo phải khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
3. Mức phạt vi phạm quy định về họp báo
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung kích động bạo lực.
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định 119/2020/NĐ-CP.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định 119/2020/NĐ-CP.
(Điều 11 Nghị định 119/2020/NĐ-CP)
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
8
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN