
Quy định về giờ làm việc ban đêm theo pháp luật lao động năm 2025 (Hình từ Internet)
1. Giờ làm việc ban đêm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận khoảng thời gian nghỉ trong giờ làm việc như sau:
Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động 2019 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Làm việc vào ban đêm, người lao động có được trả thêm tiền?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Hiện nay, cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm được hướng dẫn cụ thể tại Điều 56 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu rõ cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm.
Tiền lương làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, được tính theo công thức sau:
- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
+
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
x
|
Số giờ làm việc vào ban đêm
|
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
+
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
x
|
Số sản phẩm làm vào ban đêm
|
Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu rõ cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
+
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
+
|
20%
|
x
|
Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số giờ làm thêm vào ban đêm
|
Trong đó:
+ Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ;
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
+
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
+
|
20%
|
x
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
|
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
3. Có được sử dụng lao động nữ mang thai làm việc ban đêm không?
Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
+ Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
+ Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Nguyễn Gia Bảo
9
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN