Bà Thảo cũng nhận thấy, giấy phép xây dựng, giấy phép
kinh doanh rượu bia, thuốc lá, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm có thời
hiệu ngắn nhưng được sử dụng mẫu giấy chung, bảo quản được lâu. Trong khi đó,
giấy phép môi trường (quyết định phê duyệt đánh giá tác động môi trường, thông
báo chấp nhận cam kết bảo vệ môi trường) có thời hiệu tương đương với thời gian
hoạt động của dự án lại sử dụng loại giấy A4 bình thường, khó bảo quản. Bà hỏi,
tại sao không quy định mẫu giấy phép môi trường chung như các loại giấy phép
trong các lĩnh vực khác?
Bộ
Tài nguyên và Môi trường trả lời các vấn đề bà Thảo hỏi như sau:
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường (BVMT),
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch BVMT
(ban hành thay thế Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) quy định Danh mục các đối tượng
không phải đăng ký kế hoạch BVMT như sau:
“1.
Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy nghề,
đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến đầu tư
và thương mại.
2. Sản
xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim điện ảnh,
phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền hình; hoạt động ghi âm
và xuất bản âm nhạc.
3. Dịch
vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4. Dịch
vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng.
5. Dịch
vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200m2.
6. Dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7. Dịch
vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.
8.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn
50m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000m2 mặt nước.
9.
Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.
10.
Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.
11.
Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
12.
Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn
500m2 sàn”.
Theo đó, nếu cơ sở của ông/bà có quy mô phù hợp với các đối
tượng nêu trên thì không cần phải đăng ký kế hoạch BVMT.
Căn
cứ xác định dự án phải đăng ký kế hoạch BVMT
Về căn cứ để xác định vốn đầu tư của một dự án làm cơ sở
để xác định dự án có thuộc đối tượng phải lập cam kết BVMT hay không, quy định
của pháp luật hiện hành về cam kết BVMT đã được thay thế bằng các quy định về kế
hoạch BVMT. Điều 29 của Luật
Bảo vệ môi trường 2014 và Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của Chính phủ quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch BVMT đã quy định rất rõ về đối tượng phải
đăng ký kế hoạch BVMT. Đây là các căn cứ pháp lý để xác định một dự án có thuộc
đối tượng phải đăng ký kế hoạch BVMT hay không.
Về lý do không quy định mẫu giấy phép môi trường chung như
các loại giấy khác: Pháp luật về BVMT hiện hành không có quy định cụ thể về chất
liệu giấy của các quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và
thông báo chấp nhận cam kết BVMT (hiện nay là xác nhận kế hoạch BVMT).
Do tính chất đặc thù về chuyên môn, quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường có nhiều nội dung, được gửi đến nhiều cơ
quan liên quan, do vậy nếu sử dụng cùng loại chất liệu với các giấy phép khác
như giấy phép xây dựng, giấy phép kinh doanh rượu, bia, thuốc lá… sẽ gây tốn
kém, lãng phí, không cần thiết.
Theo
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
8,883
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN