Bãi bỏ 01 thủ tục hành chính với doanh nghiệp nhà nước từ ngày 05/9/2025

Nội dung bài viết là quyết định bãi bỏ 01 thủ tục hành chính với doanh nghiệp nhà nước từ ngày 05/9/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bãi bỏ 01 thủ tục hành chính với doanh nghiệp nhà nước từ ngày 05/9/2025

Bãi bỏ 01 thủ tục hành chính với doanh nghiệp nhà nước từ ngày 05/9/2025 (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2536/QĐ-BTC ngày 22/7/2025 về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.

Quyết định 2536/QĐ-BTC

Bãi bỏ 01 thủ tục hành chính với doanh nghiệp nhà nước từ ngày 05/9/2025

Theo đó, công bố kèm theo Quyết định 2536/QĐ-BTC ngày 22/7/2025 là thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính. Cụ thể, bãi bỏ thủ tục thẩm định, chấp thuận chủ  trương các khoản vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả dưới hình thức hợp đồng vay gắn với dự án đầu tư của các doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ.

Quyết định 2536/QĐ-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2025.

Bãi bỏ “Thủ tục thẩm định, chấp thuận chủ trương các khoản vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả dưới hình thức hợp đồng vay gắn với dự án đầu tư của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” đã được công bố tại Quyết định 271/QĐ-BTC ngày 10/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính và Quyết định 1655/QĐ-BTC ngày 08/5/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính.

Quy định về doanh nghiệp nhà nước

Theo Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:

- Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước

Theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:

- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;

- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

 

23



tin noi bat
Tin mới
Các tin khác