Cập nhật dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu mỡ nhờn từ 01/01/2026 đến 31/12/2026

Nội dung bài viết là dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026.

Cập nhật dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu mỡ nhờn từ 01/01/2026 đến 31/12/2026

Cập nhật dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu mỡ nhờn từ 01/01/2026 đến 31/12/2026 (Hình từ văn bản)

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi là dự thảo Nghị quyết).

Dự thảo Nghị quyết

Cập nhật dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu mỡ nhờn từ 01/01/2026 đến 31/12/2026

Theo đó, dự thảo Nghị quyết đề xuất mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như sau:

- Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026 được quy định như sau:

Số TT

Hàng hoá

Đơn vị tính

Mức thuế

(đồng/đơn vị hàng hóa)

1

Xăng, trừ etanol

lít

2.000

2

Nhiên liệu bay

lít

2.000

3

Dầu diesel

lít

1.000

4

Dầu hỏa

lít

600

5

Dầu mazut 

lít

1.000 

6

Dầu nhờn

lít

1.000 

7

Mỡ nhờn

kg

1.000 

- Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2027 trở đi được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 về Biểu thuế bảo vệ môi trường.

Quy định về hoàn thuế bảo vệ môi trường

Theo Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

- Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;

- Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất.

- Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;

- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường

Theo Điều 9 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường như sau:

- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.

- Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

- Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Các đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

Các đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 bao gồm:

- Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

+ Xăng, trừ etanol;

+ Nhiên liệu bay;

+ Dầu diezel;

+ Dầu hỏa;

+ Dầu mazut;

+ Dầu nhờn;

+ Mỡ nhờn.

- Than đá, bao gồm:

+ Than nâu;

+ Than an-tra-xít (antraxit);

+ Than mỡ;

+ Than đá khác.

- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

 

81



tin noi bat
Tin mới
Các tin khác