
Lợi ích của việc sử dụng Số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế (Hình từ Internet)
Ngày 30/6/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 2163/CT-QLTT về việc cung cấp thông tin hướng dẫn người nộp thuế về việc sử dụng Số định danh cá nhân thay thế cho Mã số thuế.
 |
Công văn 2163/CT-QLTT |
1. Lợi ích của việc sử dụng Số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế
Triển khai Công điện 90/CĐ-TTg ngày 17/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung sử dụng Số định danh cá nhân thay thế cho Mã số thuế theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC. Để thông tin rộng rãi đến người nộp thuế biết và thực hiện, Cục Thuế gửi Hội Tư vấn Thuế Việt Nam một số nội dung hướng dẫn người nộp thuế là cá nhân về việc sử dụng Số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế.
Trong đó Cục thuế chỉ ra lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế như sau:
(1) Đối với người dân, việc sử dụng Số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế:
- Giảm thủ tục hành chính cho người dân khi thực hiện thủ tục về đăng ký thuế, khai báo thông tin đăng ký thuế do chỉ cần khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, Số định danh cá nhân đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và không phải nộp bản sao căn cước công dân cho Cơ quan Thuế,
- Thuận tiện hơn trong việc thực hiện các thủ tục về thuế và các thủ tục với cơ quan nhà nước mà phải sử dụng Mã số thuế do chỉ cần khai thông tin Số định danh cá nhân mà không cần ghi nhớ Mã số thuế riêng, đơn giản, thuận tiện trong việc kê khai, tra cứu và thực hiện nghĩa vụ thuế, các giao dịch thuế, kê khai, nộp thuế trở nên nhanh chóng hơn nhờ việc đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
- Tăng cường bảo mật dữ liệu: Liên kết đồng bộ sử dụng Số định danh cá nhân thay thế cho Mã số thuế giúp người dân sử dụng đồng bộ, tránh trùng, rủi ro mất hoặc bị sử dụng Mã số thuế sai mục đích.
(2) Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng Số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế:
-Tiết kiệm thời gian thời gian nhập liệu, đối chiếu thông tin của cá nhân khi thực hiện đăng ký thuế theo ủy quyền, cũng như thuận tiện, đơn giản hơn trong việc kê khai thuế thu nhập cá nhân, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các trách nhiệm kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.
2. Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định việc xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau:
- Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân;
Việc thu thập thông tin của công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài do cơ quan quản lý căn cước thực hiện bằng Phiếu thu thập thông tin dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân có yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
14
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN