
Hướng dẫn mới của Cục Thuế về chứng từ điện tử theo Công văn 2113/CT-CS (Hình từ Internet)
Ngày 28/6/2025, Cục Thuế đã ban hành Công văn 2113/CT-CS về chứng từ điện tử.
Hướng dẫn mới của Cục Thuế về chứng từ điện tử theo Công văn 2113/CT-CS
Theo đó, sau khi Cục Thuế nhận được Công văn 1676/CCTKV.XIX-QLDN3 ngày 12/6/2025 của Chi cục Thuế khu vực XIX về chứng từ điện tử. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.”
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn điều khoản chuyển tiếp:
“2. Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, nếu phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập theo các quy định trước đây bị sai thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai. ”
Căn cứ các quy định trên, từ ngày 01/6/2025, tổ chức cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Cục Thuế có ý kiến để Chi cục Thuế khu vực XIX được biết.
Chi tiết các nội dung trong chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Theo đó, đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì cần phải có đầy đủ các thông tin được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Lưu ý: về thời điểm lập chứng từ
- Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
- Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch
(Theo Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP)
Xem thêm tại Công văn 2113/CT-CS ban hành ngày 28/6/2025
670
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN