Hướng dẫn xác định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025

Nội dung bài viết là hướng dẫn xác định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025.

Hướng dẫn xác định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025

Hướng dẫn xác định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 12/2025/TT-BNV ngày 30/6/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Hướng dẫn xác định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025

Theo Điều 12 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn xác định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 hoặc làm công việc khai thác than trong hầm lò (sau đây được viết là làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) quy định tại các điểm b, c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 64 và điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu được xác định như sau:

+ Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) thì thời gian này được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mà thời gian hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian này được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà được cử đi làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian này không được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Đối với người lao động đang làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời gian này không được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được quy định chi tiết như sau:

+ Đối tượng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm;

+ Đối tượng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm;

+ Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

 

25

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác