
Quy định về chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 24/6/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Cán bộ công chức 2025.
1. Quy định về chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức từ ngày 01/7/2025
Theo Điều 32 Luật Cán bộ công chức 2025 quy định về chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức như sau:
- Công chức thôi việc trong các trường hợp sau:
+ Theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Luật Cán bộ công chức 2025 đến mức phải cho thôi việc.
- Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho thôi việc, nghỉ hưu và chế độ, chính sách đối với công chức thôi việc, nghỉ hưu thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
2. Tuổi nghỉ hưu đối với công chức năm 2025
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Luật Cán bộ công chức 2025 quy định như sau:
Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
(1) Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
(2) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
(3) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(4) Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của công chức năm 2025 đối với nam là 61 tuổi 03 tháng, đối với nữ là 56 tuổi 8 tháng.
3. Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
Cụ thể Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 158/2025/NĐ-CP) quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau:
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 0/01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
57
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN