Hướng dẫn chuyển giao hồ sơ lĩnh vực chứng thực, hành chính tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước sau sáp nhập từ 01/7/2025

Chính phủ có Nghị định 120/2025 trong đó hướng dẫn chuyển giao hồ sơ lĩnh vực chứng thực, hành chính tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước sau sáp nhập từ 01/7/2025.

Hướng dẫn chuyển giao hồ sơ lĩnh vực chứng thực, hành chính tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước sau sáp nhập từ 01/7/2025

Hướng dẫn chuyển giao hồ sơ lĩnh vực chứng thực, hành chính tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước sau sáp nhập từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Hướng dẫn chuyển giao hồ sơ lĩnh vực chứng thực, hành chính tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước sau sáp nhập từ 01/7/2025

Chính phủ ban hành Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

Theo Điều 24 Nghị định 120/2025/NĐ-CP, hướng dẫn chuyển giao hồ sơ lĩnh vực chứng thực, hành chính tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước sau sáp nhập từ 01/7/2025 như sau:

(1) Trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã tiếp nhận nhưng chưa giải quyết xong hoặc đã giải quyết xong nhưng sau đó phát sinh vấn đề liên quan cần xử lý thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu tiếp tục giải quyết, xử lý. Trường hợp người yêu cầu đã thay đổi nơi cư trú sang địa bàn cấp tỉnh khác hoặc cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước đây có trách nhiệm xử lý.

Trường hợp không xác định được Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản này hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu hoặc phản ánh của người dân. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp giải quyết, bảo đảm thuận lợi nhất cho người có yêu cầu. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người có yêu cầu nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

(2) Trường hợp hồ sơ chứng thực mà Phòng Tư pháp đã tiếp nhận nhưng chưa giải quyết xong hoặc đã giải quyết xong nhưng sau đó phát sinh vấn đề liên quan cần xử lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phân công Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở giao dịch của tổ chức, doanh nghiệp đang có hổ sơ cần giải quyết hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã mới nơi đặt trụ sở cũ của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để tiếp tục giải quyết, xử lý.

(3) Đối với các vụ việc mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết bởi thường xong trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thực hiện hoặc đang thực hiện xem xét trách nhiệm hoàn trả thì kể từ ngày 01/7/2025, hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó tổ chức thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Trách nhiệm bồi thưởng của Nhà nước.

(4) Các nhiệm vụ, kinh phi, cơ sở vật chất đang thuộc trách nhiệm của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện sẽ xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

(5) Trường hợp các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện đã được phê duyệt trong kế hoạch năm 2025 nhưng chưa thực hiện xong thì chuyển giao cho Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh xem xét, quyết định việc triển khai các nhiệm vụ chưa thực hiện xong của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Trường hợp các nhiệm vụ theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2025 của Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp cấp huyện chưa thực hiện xong thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp cấp tỉnh. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định triển khai các nhiệm vụ cho phù hợp với yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.

(6) Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

Xem chi tiết tại Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 (hết hiệu lực một phần hoặc toàn bộ từ 01/3/2027).

39

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác