
Bỏ cấp huyện: Chuyển giao thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện cho cấp xã từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Bỏ cấp huyện: Chuyển giao thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện cho cấp xã từ 01/7/2025
Theo đó, Điều 6 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã như sau:
Điều 6. Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã
Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực đất đai trên phạm vi địa bàn quản lý quy định tại điểm b khoản 2 Điều 103 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện.
Cụ thể, điểm b khoản 2 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành về đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý đất đai chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành đất đai;
Như vậy, theo quy định nêu trên, từ 01/7/2025, chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành đất đai.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hiện nay
Căn cứ Điều 22 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã như sau:
- Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
- Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
- Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Như vậy, cơ quan có chức năng quản lý đất đai bao gồm có:
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
- Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
- Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
- Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(Điều 20 Luật Đất đai 2024)
195