Thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 01/7/2025

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 01/7/2025.

Thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 01/7/2025 (Hình từ internet)

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Nghị định 121/2025/NĐ-CP

Thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 01/7/2025

Theo Điều 14 Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về phân cấp, phân quyền trong bổ nhiệm công chứng viên như sau: 

- Việc bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Công chứng 2024, Điều 4 Nghị định 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP.

Như vậy, theo quy định nêu trên, từ 01/7/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên từ 01/7/2025

Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:

- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;

- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;

- Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

(Điều 10 Luật Công chứng 2024)

Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên từ 01/7/2025

Không được bổ nhiệm công chứng viên trong các trường hợp sau đây: 

- Người không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên theo quy định.

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức của Phòng công chứng; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Người đang là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá hoặc đang thực hiện công việc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024.

- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

- Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá bị miễn nhiệm hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm hoặc quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề có hiệu lực thi hành.

(Điều 14 Luật Công chứng 2024)

 

35

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác