
Dự kiến cải cách thủ tục hành chính về thuế khi xây dựng Luật Quản lý thuế mới (Hình từ Internet)
Dự kiến cải cách thủ tục hành chính về thuế khi xây dựng Luật Quản lý thuế mới
Tại Dự thảo Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính đề xuất chính sách cải cách thủ tục trong quản lý thuế. Cụ thể nội dung chính sách như sau:
Mục tiêu của chính sách:
Mục đích của việc sửa đổi, bổ sung quy định của nhóm chính sách này là để thực hiện mục tiêu cắt giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, giảm chi phi tuân thủ pháp luật cho người nộp thuế theo Nghị quyết 68-NQ/TW.
Nội dung của chính sách:
(i) cắt giảm, đơn giản hóa TTHC về thành phần hồ sơ, quy trình xử lý, thời gian giải quyết, hỗ trợ người nộp thuế trong công tác đăng ký, kê khai, quyết toán, hoàn thuế nhằm giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp.
(ii) Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hóa và tự động hóa quy trình giải quyết TTHC, nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trinh;
(iii) tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong và ngoài ngành Thuế;
(iv) Nâng cao công tác phối hợp giữa cơ quan 1 thuế và các cơ quan liên quan, nhất là trong các thủ tục liên thông, thủ tục cần xác minh, xác nhận thông tin ... để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ.
Các giải pháp thực hiện chính sách:
Rà soát, sửa đổi các quy định về thủ tục hành chính chồng chéo, không còn phù hợp hoặc gây khó khăn cho người nộp thuế; Hợp nhất, bãi bỏ các biểu mẫu, thành phần hồ sơ không cần thiết trong các hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế; Rà soát và bãi bỏ các quy định pháp lý yêu cầu thủ tục giấy tờ hoặc can thiệp thủ công không còn phù hợp với mô hình số; Thiết kế quy trình xử lý nội bộ tự động theo hướng cắt giảm trung gian, tăng phân quyền trong xử lý; Triển khai toàn diện thực hiện thủ tục hành chính thuế trên môi trường điện tử; phát triển cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan thuế đồng bộ, dễ sử dụng; kết nối chia sẽ giữ liệu giữa cơ quan thuế, với các cơ quan nhà nước liên quan; Thiết kế quy trình khai thuế, nộp thuế đơn giản dễ thực hiện.
Giải pháp tối tra được lựa chọn và lý do lựa chọn: Rà soát sửa đổi, bổ sung, lược bổ nội dung tại 12 Điều. Cụ thể như sau:
- Các nội dung bổ sung mới (tại 03 Điều): (1) bổ sung quy định quyền được ưu tiên thực hiện thủ tục hành chính thuế trong trường hợp là người nộp thuế tuần thủ tốt pháp luật thuế (khoản 15 tại Điều 16) để khuyến khích tăng tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế:(2) bổ sung quy định cơ quan thuế sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân để giải quyết TTHC khi các loại giấy tờ về lai lịch, nhân dạng, cư trú của công dân đã được bãi bỏ bởi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân (khoản 13 tại Điều 18) để giảm thiểu chi phí tuân thủ cho người nộp thuế ; (3) bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế dưới dạng điện tử (khoản 3 tại Điều 34) để tạo thuận lợi cho người nộp thuế và giảm thủ tục, khi đã cấp bản điện tử thì không còn thủ tục cấp lại giấy chúng nhận đăng ký thuế khi bị mất, rách, nát, cháy,
- Các nội dung sửa đổi, bổ sung nội dung (tại 9 Điều): (1) sửa đổi, bổ sung quy định người nộp thuế không phải cung cấp thêm thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế lần đấu (tại khoản 2,3 Điều 31) khi đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia để giảm thủ tục hành chính; (2) sửa đổi, bổ sung quy định về cơ quan thuế tiếp nhận tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế từ cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông hoặc thông qua cổng thông tin điện tử (tại khoản 1, khoản 2 Điều 32) để mở rộng ứng dụng công nghề, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính; (3) sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế từ cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế bằng hình thức điện tử (tại khoản 3, khoản 4 Điều 34) để giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính; (4) sửa đổi bổ sung quy định về các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế (tại Điều 43) để giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho người nộp thuế; (5)sửa đổi, bổ sung quy định hình thức nộp hồ sơ khai thuế (tại Điều 48) để phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin tự động hóa trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế; (6) sửa đổi, bổ sung quy định bù trừ tự động trong xử lý số tiền nộp thừa, các trường hợp được hoàn thuế nộp thừa tự động trên cơ sở theo dõi được toàn diện, đầy đủ cơ sở dữ liệu về xác định nghĩa vụ phải nộp, đã nộp và áp dụng quản lý rủi ro trong xử lý các khoản nộp thừa. Nghiên cứu sửa đổi quy định về xử lý bù trừ giữa khoản nộp thừa với khoản phải nộp giữa các tiểu mục, giữa các địa bàn với nhau mà không phải thực hiện qua thủ tục hoàn thuế tại Điều 60 Luật QLT (tại khoản 1, 2 Điễu 60) để tự động hóa quy trình giải quyết TTHC, đẩy nhanh thời gian xử lý TTHC; (7) sửa đổi, bổ sung quy định về hình thức thông báo điện tử của cơ quan thuế (tại khoản 2 Điều 73) để đẩy nhanh việc xử lý TTHC:(8) sửa đổi, bổ sung quy định về hoàn thuế tự động từ ứng dụng hệ thống (tại khoản 2 Điều 76) để đẩy nhanh thời gian giải quyết TTHC; (9) sửa đổi, bổ sung quy định hình thức gửi điện tử đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (tại khoản 2, Điều 103) để thực hiện chủ trương thực hiện thủ tục hành chính toàn trình
- Nội dung lược bỏ một số quy định về thành phần hồ sơ, cụm từ: (1) Bỏ bản sao CMND/CCCD nêu tại điểm b khoản 3 Điều 31 để đơn giản thủ tục cho cá nhân là người Việt Nam vì cá nhân là người Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân làm mã số thuế và thông tin định danh cá nhân được xác thực bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư), đồng thời bổ sung rõ Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ pháp lý của cá nhân áp dụng đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài chưa có số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp; (2) Bỏ quy định về việc thông báo hết thời hạn giải quyết hồ sơ cho người nộp thuế không giải trình, bổ sơ hồ sơ cho cơ quan thuế tại Điều 73 để giảm tải việc thực hiện thủ tục hành chính cho cơ quan thuế.
Xem thêm tại Dự thảo Luật Quản lý thuế.
44
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN