Các trường hợp tinh giản
biên chế
Nghị định
của Chính phủ quy định, cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ,
công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn
vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (cán bộ, công chức, viên chức), thuộc
đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1- Dôi dư
do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
2- Dôi dư
do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không
thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
3- Chưa
đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị
trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố
trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
4- Có
chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên
bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí
việc làm khác.
5- Có 2
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức
được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1
năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
6- Có 2
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 1 năm
được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;
7- Có 2
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số
ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1
Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan
Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
Bên cạnh
đó, Chính phủ cũng quy định 5 trường hợp tinh giản biên chế khác bao gồm:
Thứ nhất: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức
bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư
do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị
sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và
nhân sự;
Thứ hai: Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ
chức bộ máy và nhân sự;
Thứ ba: Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,
kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định
của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày
22/9/2004, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004;
Thứ tư: Những người là cán bộ, công chức được cơ quan
có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng
không bố trí được vị trí công tác mới;
Thứ năm: Những người làm việc trong biên chế được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp
lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chính
sách cho đối tượng tinh giản biên chế
Nghị định
của Chính phủ cũng quy định cụ thể chính sách tinh giản biên chế gồm: Chính
sách về hưu trước tuổi; Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không
hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước; Chính sách thôi việc; Chính
sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử
vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức.
Cụ thể, những người thuộc
đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi
đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc có
tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều
kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định, nếu thôi việc ngay
thì được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm và được trợ
cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức,
viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu
cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến
hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ
chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 6 tháng thì
được bảo lưu 6 tháng.
Phương Nhi
Theo Chinhphu.vn
12,639
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN