
Quy định 296-QĐ/TW: Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp (Hình từ Internet)
Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp theo Quy định 296-QĐ/TW
Theo Quy định 296-QĐ/TW năm 2025, cơ cấu tổ chức và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra các cấp được quy định như sau:
(1) Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
Số lượng từ 23 đến 25 uỷ viên (trong đó có 2 đến 3 uỷ viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
(2) Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên, riêng Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ Hà Nội, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 uỷ viên chuyên trách (do cấp uỷ quyết định).
- Chủ nhiệm là uỷ viên ban thường vụ, từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và một số uỷ viên; riêng Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm.
(3) Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng uỷ Chính phủ, Đảng uỷ Quốc hội và Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.
- Số lượng từ 9 đến 11 uỷ viên; riêng Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Chính phủ từ 11 đến 13 uỷ viên, gồm uỷ viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp uỷ quyết định), Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là đồng chí Phó Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ kiêm nhiệm.
- Các uỷ viên chuyên trách gồm: Từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số uỷ viên; riêng Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Chính phủ có từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm; phó chủ nhiệm thưởng trực là cấp uỷ viên.
(4) Uỷ ban Kiểm tra Quân uỷ Trung ương.
- Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do Quân uỷ Trung ương quyết định), trong đó có 8 đến 10 uỷ viên chuyên trách và từ 3 đến 5 uỷ viên kiêm nhiệm (bao gồm: Chủ nhiệm Uỷ ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục Cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng); có 2 đến 3 uỷ viên là Uỷ viên Quân uỷ Trung ương.
- Các uỷ viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và một số uỷ viên.
(5) Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Công an Trung ương.
- Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do Đảng uỷ Công an Trung ương quyết định), trong đó có từ 8 đến 10 uỷ viên chuyên trách và 3 đến 5 uỷ viên kiêm nhiệm (bao gồm: Chủ nhiệm Uỷ ban là Phó Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng Cục Tổ chức căn bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an); có từ 2 đến 3 uỷ viên là Uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung ương.
- Các uỷ viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và một số uỷ viễn.
(6) Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cấp trên trực tiếp cơ sở.
(6.1) Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ xã, phường trực thuộc cấp tỉnh
Số lượng từ 3 đến 7 uỷ viên chuyên trách (do cấp uỷ quyết định), phó bí thư hoặc uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp uỷ viên).
(6.2) Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; uỷ ban kiểm tra đảng uỷ các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, uỷ ban kiểm tra đảng bộ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và uy ban kiểm tra đảng uỷ cấp trên trực tiếp khác.
- Số lượng từ 5 đến 7 uỷ viên, có từ 2 đến 3 uỷ viên kiêm nhiệm (do cấp uỷ quyết định), trong đó phó bí thư hoặc uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm.
- Các uỷ viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên và một số uỷ viên chuyên trách là cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra đảng uỷ.
(7) Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở (uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng uỷ các cơ quan đảng và đảng bộ uỷ ban nhân dẫn cấp tỉnh; uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cấp cơ sở được giao hoặc thi điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở).
- Số lượng từ 3 đến 5 uỷ viên, gồm uỷ viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp uỷ quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, có 1 phó chủ nhiệm; các uỷ viên kiêm nhiệm có thể là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ.
- Các uỷ viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm là cấp uỷ viên và một số uỷ viên.
(8) Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.
- Trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng uỷ cấp trên trực tiếp cơ sở, thực hiện như (6.1)
- Trường hợp khác thực hiện như (7), (10).
(9) Tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại (7) có từ 400 đảng viên trở lên thì uỷ ban kiểm tra có từ 5 đến 7 uỷ viên (do cấp uỷ quyết định), bổ trí 1 phó chủ nhiệm chuyên trách.
(10) Đảng uỷ bộ phận và chi bộ không lập uỷ ban kiểm tra; tập thể cấp uỷ, chỉ bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phân công 1 cấp uỷ viên phụ trách. Có thể lựa chọn phân công một số đảng viên giúp đồng chỉ cấp uỷ viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.
(11) Tổ chức bộ máy, số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cấp trên cơ sở và đảng uỷ cơ sở thuộc Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Đảng uỷ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng uỷ Chính phủ, Đảng uỷ Quốc hội và Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương do Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống nhất với các đảng uỷ nêu trên và Ban Tổ chức Trung ương.
(12) Đối với uỷ ban kiểm tra thuộc đảng bộ thực hiện hợp nhất, sáp nhập (gồm cả Đảng bộ Công an), thi số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng không quá tổng số lượng hiện có của các uỷ ban kiểm tra trước khi hợp nhất, chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, thì số lượng phải thực hiện theo Quy định này.
Trường hợp có những yêu cầu khác với nội dung Quy định 296-QĐ/TW thì cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ phải báo cáo với cấp uỷ, Uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý (bằng văn bản) mới tổ chức thực hiện.
Xem thêm tại Quy định 296-QĐ/TW năm 2025.
31