
Quyết định 14: Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo từ 29/05/2025 (Hình từ internet)
Ngày 29/5/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 14/2025/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
 |
Quyết định 14/2025/QĐ-TTg |
Quyết định 14: Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo từ 29/05/2025
Theo đó, tại Điều 4 Quyết định 14/2025/QĐ-TTg quy định hỗ trợ tiền điện như sau:
- Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
- Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định nêu trên) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
- Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.
Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt từ 29/05/2025
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 14/2025/QĐ-TTg thì biểu giá bán lẻ điện cho sinh hoạt như sau:
- Bậc 1: Cho kWh đến 100 thì tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền là 90%;
- Bậc 2: Cho kWh từ 101 - 200 thì tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền là 108%;
- Bậc 3: Cho kWh từ 201 - 400 thì tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền là 136%;
- Bậc 4: Cho kWh từ 401 - 700 thì tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền là 162%;
- Bậc 5: Cho kWh từ 701 trở lên thì tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền là 180%;
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện bao gồm:
(1) Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.
(2) Trộm cắp điện.
(3) Trộm cắp phương tiện, trang thiết bị điện.
(4) Phá hoại phương tiện, trang thiết bị điện, công trình điện lực.
(5) Sử dụng phương tiện, thiết bị, chất gây cháy, nổ, ăn mòn và hành vi khác làm hư hỏng, gây sự cố công trình điện lực.
(6) Đóng điện, cắt điện trái quy định của pháp luật.
(7) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
(8) Trồng cây, khoan, đào, đắp, xây dựng công trình, khai thác khoáng sản, neo đậu tàu, thuyền, xả nước thải, chất ăn mòn, thả diều, vật bay và các hoạt động khác vi phạm quy định của pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.
(9) Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Điện lực 2024.
(10) Cung cấp thông tin không chính xác, thiếu minh bạch xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.
(11) Cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa chữa, cải tạo, khắc phục sự cố đối với công trình điện lực, kiểm tra, giám sát hoạt động điện lực và sử dụng điện.
(12) Sách nhiễu, gây phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
(Điều 9 Luật Điện lực 2024)
55
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN