
Đề xuất nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (Hình từ internet)
 |
Dự thảo Thông tư |
Đề xuất nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (gọi tắt là Dự thảo Thông tư).
Trong đó, có đề xuất nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí cụ thể như sau:
- Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải mở 01 (một) tài khoản thanh toán bằng 01 (một) loại ngoại tệ phù hợp với nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí tại 01 (một) ngân hàng được phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Dự thảo Thông tư) để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (sau đây gọi là tài khoản vốn đầu tư).
- Trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư được mở và sử dụng đồng thời 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép.
- Mọi giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Dự thảo Thông tư phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư.
- Nhà đầu tư có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư riêng biệt cho từng dự án để chuyển vốn ra nước ngoài cho dự án đó.
- Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài.
- Trường hợp có sự thay đổi nhà đầu tư Việt Nam thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài do chuyển nhượng toàn bộ dự án dầu khí ở nước ngoài cho nhà đầu tư trong nước, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh, nhà đầu tư cũ phải đóng tài khoản vốn đầu tư, nhà đầu tư mới phải mở tài khoản vốn đầu tư mới và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực theo quy định tại Chương IV Dự thảo Thông tư để tiếp tục thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
- Nhà đầu tư khi thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc thay đổi ngân hàng được phép nơi mở tài khoản vốn đầu tư thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Mở tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc tài khoản vốn đầu tư tại ngân hàng được phép khác;
+ Đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực theo quy định tại Chương IV Dự thảo Thông tư;
+ Nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản vốn đầu tư bằng 01 (một) loại ngoại tệ đã mở trước đây sang tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc chuyển toàn bộ số dư của tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây sang tài khoản vốn đầu tư mới tại ngân hàng được phép khác, đồng thời phải đóng tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối.
+ Tài khoản vốn đầu tư mới chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định tại Điều 8, Điều 9 Dự thảo Thông tư sau khi đã thực hiện các thủ tục tại điểm a, b và c khoản 7 Điều 7 Dự thảo Thông tư (trừ giao dịch chuyển số dư trên tài khoản vốn đầu tư quy định tại điểm c).
- Tổng số tiền chuyển ra nước ngoài, bao gồm số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản ngoại tệ trước đầu tư (nếu có) và số tiền chuyển ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư, không được vượt quá tổng số vốn đầu tư bằng tiền ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, tổng số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản ngoại tệ trước đầu tư (nếu có) và số tiền chuyển ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư của mỗi nhà đầu tư không vượt quá tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư đó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN