
Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công ty cổ phần thì có cấp giấy xác nhận phần vốn góp cho cổ đông không? (Hình từ Internet)
Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công ty cổ phần thì có cấp giấy xác nhận phần vốn góp cho cổ đông không?
Theo khoản 4 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần quy định tại Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
(i) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty;
(ii) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
(iii) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới;
(iv) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Như vậy, việc chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công ty cổ phần thì phải cấp giấy xác nhận phần vốn góp cho cổ đông để hoàn thành hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Cổ phiếu của công ty cổ phần
Theo Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về cổ phiếu của công ty cổ phần như sau:
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
+ Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
+ Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
+ Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
+ Nội dung ưu đãi đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
- Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
- Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
+ Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
+ Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
43
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN