Công thức tính mức lương cơ bản và lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên theo Thông tư 003

Công thức tính mức lương cơ bản và lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên theo Thông tư 003

Công thức tính mức lương cơ bản và lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên theo Thông tư 003

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 003/2025/TT-BNV quy định mức lương cơ bản và mức lương kế hoạch của thành viên hội đồng, kiểm soát viên: 

Mức lương cơ bản và mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, trong đó mức tiền lương kế hoạch theo điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 21 Nghị định 44/2025/NĐ-CP được xác định như sau:

(1) Doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

MTLkh  = MLcb x 2 x

ROEkh

x 0,7

(13)

ROEthnt

 

Trong đó:

- MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch.

- MLcb: Mức lương cơ bản.

- ROEkh: Tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; ROEthnt: Tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

(2) Doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

MTLkh  = MLcb x 2 x

Pkh

X 0,7

(14)

Pthnt

 

Trong đó:

- MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch.

- MLcb: Mức lương cơ bản.

- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

(3) Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch được xác định như sau:

- Trường hợp tỷ lệ (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa xác định theo công thức (13);

- Trường hợp tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa xác định theo công thức (14).

(4) Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 44/2025/NĐ-CP và (1), (2) mà thấp hơn mức tiền lương thực hiện (bao gồm cả phần tiền lương tăng thêm khi doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch) năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề. Riêng mức tiền lương thực hiện năm 2024 làm cơ sở so sánh khi xác định mức tiền lương kế hoạch năm 2025 là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 (bao gồm cả tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) được xác định theo quy định của pháp luật, phân phối theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.

(5) Mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo (1), (2), (3) không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 003/2025/TT-BNV quy định nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và yếu tố khách quan khi xác định tiền lương, thù lao như sau:

(1) Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận để xác định tiền lương và tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí sau khi loại trừ tác động của các yếu tố khách quan, nếu có để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận và tính tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương); năng suất lao động và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc vốn góp của chủ sở hữu tại doanh nghiệp (sau đây gọi là tỷ suất lợi nhuận) được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV.

(2) Các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2025/NĐ-CP tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì doanh nghiệp tính toán loại trừ khi xác định tiền lương và thù lao, trong đó việc tính toán, loại trừ tác động của yếu tố khách quan phải được lượng hóa thành giá trị, số liệu cụ thể theo nguyên tắc: yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì phải giảm trừ, yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì được cộng thêm vào năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương, thù lao.

Nội dung hợp động lao động khi người lao động giao kết hợp đồng với doanh nghiệp gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Lưu ý:

- Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

- Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Khánh Phương

 

5

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác