
Nghị quyết 66: Kéo dài thời gian công tác cho cán bộ công chức đủ tuổi nghỉ hưu có trình độ chuyên môn cao (Hình từ internet)
Ngày 30/4/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 66-NQ/TW năm 2025 đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Nghị quyết 66: Kéo dài thời gian công tác cho cán bộ công chức đủ tuổi nghỉ hưu có trình độ chuyên môn cao
Trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi mang tính thời đại, để đất nước vững bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển bứt phá, giàu mạnh, hùng cường dưới sự lãnh đạo của Đảng; cùng với việc thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, phấn đấu tăng trưởng kinh tế "hai con số", công tác xây dựng và thi hành pháp luật phải được đổi mới căn bản, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Từ tình hình trên, Bộ Chính trị yêu cầu xây dựng giải pháp đột phá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật như sau:
- Thực hiện chính sách đặc thù, vượt trội, áp dụng chế độ thù lao, thuê khoán tương xứng để thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia các nhiệm vụ, hoạt động xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật.
Có cơ chế, chính sách kéo dài thời gian công tác, không giữ chức vụ cho một số cán bộ, công chức đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc về xây dựng pháp luật. Thu hút, tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học pháp lý, luật gia, luật sư giỏi vào khu vực công. Hỗ trợ hằng tháng bằng 100% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng đối với người trực tiếp, thường xuyên làm công tác tham mưu nghiên cứu chiến lược, chính sách, xây dựng pháp luật tại một số cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao chất lượng đào tạo luật, phát triển các cơ sở đào tạo luật trọng điểm có uy tín; kiên quyết chấm dứt hoạt động của các cơ sở đào tạo luật không bảo đảm tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định. Xây dựng chương trình, tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về xây dựng pháp luật. Xây dựng chuẩn đào tạo đối với các chức danh tư pháp và bổ trợ tư pháp.
- Quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng của các cơ sở nghiên cứu chiến lược, chính sách, các cơ sở nghiên cứu pháp luật của các cơ quan Trung ương, trong đó xây dựng Đề án nâng tầm tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực pháp luật thuộc Bộ Tư pháp trở thành cơ sở nghiên cứu trọng điểm quốc gia, trung tâm nghiên cứu chính sách, pháp luật thuộc nhóm dẫn đầu các nước ASEAN.
Như vậy, Bộ Chính trị yêu cầu xây dựng cơ chế, chính sách kéo dài thời gian công tác, không giữ chức vụ cho một số cán bộ công chức đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc về xây dựng pháp luật.
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của cán bộ công chức
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- (*) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (*) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (*) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Dưới đây là lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng năm sinh tương ứng:
Lao động nam
|
Lao động nữ
|
Thời điểm sinh
|
Tuổi nghỉ hưu
|
Thời điểm hưởng lương hưu
|
Thời điểm sinh
|
Tuổi nghỉ hưu
|
Thời điểm hưởng lương hưu
|
Tháng
|
Năm
|
Tháng
|
Năm
|
Tháng
|
Năm
|
Tháng
|
Năm
|
12
|
1963
|
61 tuổi
|
1
|
2025
|
8
|
1968
|
56 tuổi 4 tháng
|
1
|
2025
|
1
|
1964
|
61 tuổi 3 tháng
|
5
|
2025
|
9
|
1968
|
56 tuổi 8 tháng
|
6
|
2025
|
2
|
1964
|
6
|
2025
|
10
|
1968
|
7
|
2025
|
3
|
1964
|
7
|
2025
|
11
|
1968
|
8
|
2025
|
4
|
1964
|
8
|
2025
|
12
|
1968
|
9
|
2025
|
5
|
1964
|
9
|
2025
|
1
|
1969
|
10
|
2025
|
6
|
1964
|
10
|
2025
|
2
|
1969
|
11
|
2025
|
7
|
1964
|
11
|
2025
|
3
|
1969
|
12
|
2025
|
8
|
1964
|
12
|
2025
|
4
|
1968
|
1
|
2026
|
9
|
1964
|
1
|
2026
|
|
|
|
|
(Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP)
68
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN