Máy bay Trung Quốc chính thức được phép nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 13/4/2025

Chính phủ đã có Nghị định 89, theo đó cho phép nhập khẩu máy bay Trung Quốc vào Việt Nam từ ngày 13/4/2025.

Máy bay Trung Quốc chính thức được phép nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 13/4/2025 (hình ảnh từ Internet)

Máy bay Trung Quốc chính thức được phép nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 13/4/2025 (hình ảnh từ Internet)

Ngày 13/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 89/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Máy bay Trung Quốc chính thức được phép nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 13/4/2025

Cụ thể, Nghị định 89/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 12d Nghị định 92/2016/NĐ-CP cho phép các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam được một trong các tổ chức sau: 

- Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA), 

- Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA), 

- Nhà chức trách hàng không Brazil, 

- Nhà chức trách hàng không Canada, 

- Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga, 

- Nhà chức trách hàng không Vương quốc Anh, 

- Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC) cấp hoặc Bộ Xây dựng cấp/công nhận giấy chứng nhận loại.

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.

(Trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.)

Trước đó, tại Nghị định 92/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 89/2019/NĐ-CP) quy định: Các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) hoặc Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA) hoặc Nhà chức trách hàng không Việt Nam cấp Chứng chỉ loại tàu bay.

Như vậy, tại Nghị định 89/2025/NĐ-CP đã cho phép nhập khẩu thêm nhiều chủng loại máy bay bao gồm Brazil, Canada, Nga, Anh và Trung Quốc.

Yêu cầu và điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay 2025

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP ( sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP) quy định về yêu cầu và điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay như sau:

- Yêu cầu về đăng ký quốc tịch tàu bay:

+ Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác (trường hợp tàu bay do cá nhân khai thác thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam); tàu bay được thuê mua hoặc thuê theo hình thức thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên để khai thác tại Việt Nam phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.

+ Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam, tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.

- Điều kiện tàu bay được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam:

+ Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa đăng ký quốc tịch nước ngoài;

+ Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về quyền sở hữu tàu bay; quyền chiếm hữu tàu bay đối với trường hợp thuê - mua hoặc thuê tàu bay;

+ Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc tịch lần đầu phải đáp ứng yêu cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã qua sử dụng tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.

+ Đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Điều kiện tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam:

Tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam nếu tàu bay đó đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP.

- Người có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm:

+ Chủ sở hữu tàu bay;

+ Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay).

Xem thêm Nghị định 89/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 13/4/2025.

51

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác