Công văn 991: Hướng dẫn chỉnh lý bản đồ địa chính khi sáp nhập tỉnh

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chỉnh lý bản đồ địa chính khi sáp nhập tỉnh theo Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ.

Công văn 991: Hướng dẫn chỉnh lý bản đồ địa chính khi sáp nhập tỉnh (Hình từ internet)

Ngày 11/04/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ về việc hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và tổng hợp số liệu diện tích tự nhiên khi sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.

Công văn số 991/BNNMT-QLĐĐ

Công văn 991: Hướng dẫn chỉnh lý bản đồ địa chính khi sáp nhập tỉnh

Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 571/QĐ-TTg ngày 12/3/2025 và Nghị quyết 74/NQ-CP ngày 07/4/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn việc chỉnh lý bản đồ địa chính do sắp xếp lại đơn vị hành chính để thành lập đơn vị hành chính mới như sau: 

- Về kinh tuyến trục

Kinh tuyến trục để sử dụng cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT ngày 26/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính. 

Việc áp dụng kinh tuyến trục cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện như sau: 

Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính thì giữ nguyên kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;

Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì khi thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính sẽ ưu tiên sử dụng 01 kinh tuyến trục có độ chính xác cao hơn của một trong các tỉnh, thành phố được hợp nhất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính để sử dụng cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính.

- Về tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính:

Tên gọi của tờ bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư 26/2024/TT-BTNMT được thể hiện gồm: Tên của đơn vị hành chính
 cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tên của đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn sau khi sắp xếp đơn vị hành chính; số hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã.
Số thứ tự của tờ bản đồ địa chính: Trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã để thành lập một đơn vị hành chính mới thì việc chỉnh lý số thứ tự của tờ bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 và điểm b khoản 7 Điều 17 của Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

Ngoài ra, bổ sung thông tin của tờ bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp đơn vị hành chính ghi chú ngoài khung bản đồ để phục vụ việc tra cứu trong quá trình sử dụng sau khi sắp xếp đơn vị hành chính.

- Sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập, chỉnh lý bản đồ địa chính. Các yếu tố trình bày ngoài khung bản đồ (tên tỉnh, tên xã), mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp, các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, ghi chú thuyết minh, ... nếu có thay đổi thì chỉnh lý trên bản đồ địa chính cho phù hợp. 

- Trường hợp khi giải quyết công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với những thửa đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà trước khi hợp nhất đang sử dụng các kinh tuyến trục khác nhau thì xem xét sử dụng 01 kinh tuyến trục phù hợp để thực hiện việc chỉnh lý bản đồ địa chính.

Quy định về chỉnh lý bản đồ địa chính năm 2025

Chỉnh lý bản đồ địa chính được quy định Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: 

- Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có thay đổi.

- Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); 

Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền; các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất; quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;

+ Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;

+ Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

+ Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;

+ Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

338

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác