Nội dung công văn như sau:
I. Các nội dung sửa đổi,
bổ sung Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 về quản lý
thuế.
1. Ban hành mới các
mẫu thay thế cho các mẫu trong Thông tư 156:
a) Mẫu Tờ khai
thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu
số 01/GTGT).
Vì:
Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khác tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh đều
được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Vì vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành
cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT)
thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư
được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ
tính thuế”.
b) Mẫu Bảng kê
hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT).
Theo đó:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt
hàng”
+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ
khai 01/GTGT”
c) Mẫu Bảng kê
hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT).
Theo đó:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt
hàng”, “Thuế suất (%)”
+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”,
“Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
d) Mẫu Tờ khai
thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số
03/GTGT)
Theo đó:
+ Sửa tên chỉ
tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp:
[27]=[26] x thuế suất thuế GTGT”.
+ Sửa đổi, bổ sung nội dung khoản 1 Điều 13 Thông tư số
219/2013/TT-BTC.
đ) Mẫu Bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT)
Theo đó:
Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt
hàng”.
e) Mẫu Thông báo
nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB).
Theo đó:
Bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận
được Thông báo.
g) Mẫu Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN).
Lý do: Tại điểm b.1 khoản 6 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều
19 Thông tư số 119/2014/BTC-TCT đã sửa đổi như sau:
“Trường
hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở
hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ
khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai
để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
“Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế,
quà tặng là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ
khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp
của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư
này”.
2. Sửa đổi điểm b
khoản 3 Điều 11, theo đó:
Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:
+ Bảng kê
hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).
+ Bảng kê
phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ
trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).
+ Bảng kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số
01-4B/GTGT).
+ Bảng kê số
lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 như sau:
3.1. Do gạch bỏ dòng
“5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” tại Bảng kê mẫu
số 01-1/GTGT và Bảng kê mẫu số 01-2/GTGT, theo đó:
- Bãi bỏ các hướng dẫn về khai dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT
và Bảng kê 01-2/GTGT hướng dẫn tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông
tư 156/2013/TT-BTC.
- Bãi bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
3.2. Bổ sung hướng
dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai theo từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT”, cụ thể sửa đổi điểm e khoản 8 Điều 11.
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN tại Điều 16 như
sau:
a) Bổ sung hướng
dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều
16 như sau:
“Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ
khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ
quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán
thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế”.
b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2 Điều
16 theo đó gạch bỏ cụm từ “trong năm” để bao quát trường hợp cá
nhân thay đổi nơi làm việc trong thời hạn quyết toán thuế (không phải trong năm
quyết toán).
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
c, khoản 6, Điều 16 nhằm giảm thủ tục hành chính cho cá nhân nhận thừa kế,
quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của nhiều công ty tại các địa bàn khác
nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau: “Trường
hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn
góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).”
5. Làm rõ hướng
dẫn tại khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều
21 về xác định số thuế hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh, cụ thể:
“Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được
xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn
01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được
giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai)
tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm
toàn bộ số thuế phải nộp của quý. Trường
hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được
giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp
thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.”
6. Bổ sung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp
thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê như sau:
“Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho
thuê mà tổng số tiền cho thuê trongnăm thu được từ một trăm
triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng
trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai,
nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với
trường hợp này”
7. Để đảm bảo nguồn thu hợp lý cho các địa
phương, sửa đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28 như sau:
“Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong
việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với
số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa
phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân
sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải
tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để
khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được
doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được
Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số
phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác
định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì
chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN
thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ
doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét
quyết định.”
II. Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 về thuế thu nhập cá nhân
như sau:
“Đối với cá nhân là công dân của quốc gia,
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá
nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng
đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu
thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.
III. Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về thuế giá trị gia tăng.
1. Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài
trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội
bộ, cụ thể:
“Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoáđược xuấtđể chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm,để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanhhoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thìkhông phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng
tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở
kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố
định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫudưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ
liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính,
nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động
kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động
xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng
sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân
xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế
GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ
giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P
không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn
thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn.
Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước
uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là
4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì
Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước
uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là
4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích
không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng
hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính
thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội
bộ theo thẩm quyền quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT như sau:
3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư:
“Doanh nghiệp mới thành lập
có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có
phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư
phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế”.
3.2. Bỏ mức khống
chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm của doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế, cụ thể:
“ Doanh nghiệp,hợp
tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm,nhận góp vốnbằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị,
công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
...
Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp
tính thuế tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ
sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư
phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm
kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu
cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều
kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm
b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được
áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này”.
4. Bổ
sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu trừ thuế.
5. Bỏ quy định
phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số 01-2/GTGT) về thời hạn
thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm, theo đó, sửa đổi
khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều
15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
6. Bổ sung hướng
dẫn: “Bênmua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho
nhà cung cấp”.
7. Bỏ điều kiện hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Cơ sở kinh doanh sử dụng ngay hóa đơn
thương mại trong hồ sơ hải quan).
Tương ứng sửa đổi khoản
4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; sửa đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC về ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
IV. Sửa đổi mẫu Giấy nộp
tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế
(01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính
Tương ứng bãi bỏ khoản
2 Điều 29 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
V. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số
ngành, lĩnh vực, cụ thể:
“Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông,
hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận
tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng
bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách
hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được
đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.”
2. Bổ sung hướng
dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính”:
a) Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế
toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì
được sử dụng bằng tiếng Anh.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất
thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.
3. Bỏ hướng dẫn
doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng
(theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27
Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
VI. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Tại Thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để
tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và có các ví dụ. Cụ thể tại Thông tư
hướng dẫn như sau:
“b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi
(không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ
tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản
xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp
thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp
không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy
tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản
xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng
làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi
để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2. Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
theo quy định của pháp luật về
hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 6) như sau:
“Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định
của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực
tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu
có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp
căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.
3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn,
theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế
TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Các nội dung hướng
dẫn nêu trên có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
801,707