Chính thức: MobiFone được chuyển về Bộ Công an

Ngày 27/02/2025, Thủ tướng ban hành Công văn 223/TTg-ĐMDN năm 2025 chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại MobiFone. Như vậy chính thức MobiFone được chuyển về Bộ Công an.
>> Phân loại chứng thư chữ ký điện tử từ ngày 10/4/2025
>> Thông báo 56: Tài khoản ngân hàng được liên kết với ứng dụng VNeID để phục vụ chi trả an sinh xã hội

Chính thức: MobiFone được chuyển về Bộ Công an (Hình từ Internet)

MobiFone được chuyển về Bộ Công an

Theo Công văn 223/TTg-ĐMDN, xét đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an, trên cơ sở các kết luận, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

Phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đề xuất.

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công an thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone theo đúng các quy định tại Nghị định 23/2022/NĐ-CP, các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Chính phủ.

(Theo Báo điện tử Chính phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/phe-duyet-chu-truong-chuyen-giao-quyen-dai-dien-chu-so-huu-von-nha-nuoc-tai-mobifone-119250227161455077.htm)

Trước đó, Chính phủ đã có Công văn 35/CV-BCĐTKNQ18, giao Bộ Nội vụ các nhiệm vụ sau:

(1) Trình Chính phủ Nghị quyết giải thể Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự về Bộ Tài chính; chuyển giao quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với 18 tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện đang giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý về Bộ Tài chính và chuyển giao quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với Tổng Công ty Viễn thông MobiFone về Bộ Công an;

(2) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia sau khi chuyển chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ.

Quy định về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Theo Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như sau:

(1) Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.

(2) Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi, các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.

(3) Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.

Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại mục (2).

Theo Điều 53 Nghị định 23/2022/NĐ-CP, chính sách đối với lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao được quy định như sau:

(1) Doanh nghiệp chuyển giao lập danh sách toàn bộ lao động hiện có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao, danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.

(2) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.

(3) Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Lê Quang Nhật Minh

233

tin noi bat

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Tin mới
Các tin khác