1. 08 đối tượng đăng ký
và sử dụng tài khoản tại KBNN (Điều 3)
- Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn
vị, tổ chức được ngân sách hỗ trợ;
- Các tổ chức ngân sách (để theo dõi dự toán phân bổ cấp 0;
thu, chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách);
- Các đơn vị chủ đầu tư có dự án đầu tư xây dựng cơ bản
(ĐTXDCB) thuộc ngân sách các cấp (ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã);
- Các Ban quản lý dự án được giao quản lý dự án ĐTXDCB; có
tư cách pháp nhân, được phép đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN ghi trong
Quyết định thành lập hoặc văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Các quỹ tài chính Nhà nước;
- Các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép thu các khoảnphí, lệ phí, thu xử phạt hành chính, tịch thu theo quy định;
- Các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoàn trả các khoản thu
NSNN;
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác đăng ký và sử dụng tài
khoản tại KBNN theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(bỏ Các đơn vị được hỗ trợ ngân sách để chi đầu tư xây dựng cơ bản)
Ngoài ra KBNN chỉ cung cấp thông tin chủ tài khoản theo yêu
cầu bằng văn bản của CQNN có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký của
các đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN: Điều 8
2.1. Thay đổi các biểu
mẫu sử dụng trong đăng ký (sử dụng các mẫu kèm TT này)
2.2. Thay đổi về
thành phần hồ sơ:
- Đối với BQL DA đầu tư XDCB, thành phần hồ sơ cần có Quyết
định thành lập BQL DA hoặc Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ
đơn vị chủ đầu tư
- Đối với cá nhân đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN theo
yêu cầu hoặc phê duyệt của CQNN: bỏ yêu cầu giấy giới thiệu của cơ quan nơi
công tác
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức khác: thành phần hồ sơ sử dụng
Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao
dịch với KBNN
- Bổ sung các quy định về Quy định về tiếp nhận, xử lý, quản
lý hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản
2.3 Thay đổi về chi
tiết hồ sơ đăng ký:
Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký được lập
thành 03 bản (thay vì 04 bản như trước)
Các nội dung trên giấy đăng ký này có hiệu lực kể từ ngày
KBNN thông báo chấp nhận yêu cầu đăng ký
2.3.1. Về chữ ký
- Đối với các đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN và các tổ chức ngân sách:
Chữ ký thứ nhất: của Chủ tài khoản và người được ủy quyền ký
thay chủ tài khoản
Trường hợp Thủ trưởng đơn vị, tổ chức ủy quyền cho người
khác làm Chủ tài khoản phải có văn bản ủy quyền cho người làm Chủ tài khoản
theo quy định của Pháp luật gửi KBNN nơi giao dịch.
Thủ trưởng đơn vị không được ủy quyền cho người đăng ký chữ
ký thứ hai thay mình làm Chủ tài khoản.
Chữ ký thứ 2 là chữ ký của Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán của đơn vị và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng hoặc phụ
trách kế toán.
Các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang không có Kế toán trưởng thì không phải đăng ký chữ ký thứ hai. Trên
chứng từ giao dịch với KBNN nơi kế toán trưởng ký ghi rõ "Không có".
- Đối với cơ quan tài chính:
Quy định rõ người được
quyền ký thay chủ tài khoản đối với chữ ký thứ nhất
+ Ngân sách trung ương: Lãnh đạo Vụ NSNN - Bộ Tài chính, ký
chữ ký thứ nhất; riêng đối với các khoản thu, chi vốn ngoài nước: Lãnh đạo Cục
Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính ký chữ ký thứ nhất;
+ Ngàn sách cấp tỉnh: Lãnh đạo Sở Tài chính ký chữ ký thứ nhất;
+ Ngân sách cấp huyện: Lãnh đạo phòng Tài chính ký chữ ký thứ
nhất;
+ Ngân sách cấp xã: Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã ký chữ ký
thứ nhất.
Chữ ký thứ 2 cũng
được quy định rõ:
+ Ngân sách trung ương: Lãnh đạo phòng quản lý NSNN - Vụ
NSNN (Bộ Tài chính) ký chữ ký thứ hai đối với các khoản cấp bằng lệnh chi, các
khoản ghi thu, ghi chi; riêng đối với các khoản thu, chi vốn ngoài nước: Lãnh đạo
phòng chuyên môn của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại ký chữ ký thứ hai;
+ Ngân sách cấp tỉnh: Lãnh đạo phòng chuyên môn (Sở Tài
chính) được phân công quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản
ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao ký chữ ký thứ hai;
+ Ngân sách cấp huyện: Cán bộ (Phòng tài chính) được giao quản
lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản
chi dự toán chi chuyển giao ký chữ ký thứ hai;
+ Ngân sách cấp xã: Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán)
ký chữ ký thứ hai.
- Đối với Công ty TNHH NN MTV, các doanh nghiệp và tổ chức khác:
Chữ ký thứ hai: là chữ ký của Kế toán trưởng (hoặc phụ trách
kế toán) và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng.
- Đối với cơ quan có thẩm quyền hoàn trả các khoản thu NSNN
Đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và
3 người được ủy quyền)
Trường hợp do đặc thù của đơn vị hoàn trả các khoản thu NSNN
cần đăng ký nhiều hơn số lượng người ký chữ ký thứ nhất và người ký chữ ký thứ
hai theo quy định nêu trên, phải có sự đồng ý băng văn bản của KBNN
2.4. Trường hợp
đơn vị giao dịch có nhiều nguồn kinh phí, đơn vị chủ đầu tư có nhiều dự án hoặc
dự án được bố trí từ nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách, đơn vị ban quản
lý dự án được giao quản lý nhiều dự án hoặc dự án được bố trí từ nhiều nguồn vốn
thuộc nhiều cấp ngân sách yêu cầu đăng ký và sử dụng nhiều tài khoản với cùng
người ký chữ ký thứ nhất, người ký chữ ký thứ hai và mẫu dấu thì lập Bảng kê
đăng ký và sử dụng tài khoản chi tiết (Mẫu số: 06a/MTK hoặc Mẫu số 06b/MTK) và
gửi đến KBNN (03 bản)
Trường hợp đơn vị đăng ký thêm tài khoản chi tiết và không
thay đổi về hồ sơ pháp lý) mẫu dấu, mẫu chữ ký so với lần đăng ký và sử dụng
tài khoản liền kề trước đó thì lập Bảng kê đăng ký và sử dụng tài khoản chi tiết
(Mẫu số: 06a/MTK hoặc Mẫu số 06b/MTK) ) và gửi đến KBNN (03 bản)
2.5. Quyết định bổ
nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng
Tùy vào trường hợp có hoặc không có Quyết định bổ nhiệm chức
vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trường, đơn vị gửi bản chính hoặc bản sao, bản
sao phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng,
chứng thực, hoặc đóng dấu sao y bản chính của cơ quan cấp trên quản lý đơn vị theo
quy định tại điểm a, b khoản 6, Điều 9.
3. Phương thức gửi hồ
sơ (Điều 10)
Lập và gửi trực tiếp Hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản (bản
giấy) về KBNN, nơi đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tài khoản giao dịch.
Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn sau đối với trường hợp gửi qua
cổng thông tin điện tử.
4. Xác nhận số dư tài
khoản (Điều 17)
4.1. Đối với tài khoản tiền gửi và tài khoản có tính chất tiền
gửi
Việc đối chiếu tiền gửi của đơn vị giao dịch được thực hiện hàng tháng (năm), bao gồm số dư đầu kỳ,
số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Đơn vị tổ chức gửi KBNN 04 Bản xác nhận số dư tài khoản tiền
gửi tại KBNN Mẫu số 05-ĐCSDTK/KBNN ban hành theo Thông tư này thay thế Bản xác
nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN Mẫu số ĐC-04/KB quy định tại Thông tư số
109/2011/TT-BTC.
4.2 Việc đối chiếu số
liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng: được thực hiện hàng quý
(năm) theo Mẫu số 01-SDKP/ĐVDT và Mẫu số 02-SDKP/ĐVDT ban hành theo Thông tư
này , thay thế các biểu mẫu F02-3aH, F02-3bH quy định tại Thông tư số
185/2010/TT-BTC.
Đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN 04 bản Bảng đối chiếu dự
toán kinh phí ngân sách KBNN (Mẫu số 01-SDKP/DVDT), 04 bản Bảng đối chiếu tình
hình sử dụng kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu số 02-SDKP/ĐVDT).
5. Thời hạn thực hiện
đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản (Điều 18)
Trong năm ngân sách, thời hạn thực hiện đối chiếu, xác nhận
số dư tài khoản chậm nhất vào ngày 05 tháng sau đối với Tài khoản tiền gửi và
Tài khoản có tính chất tiền gửi, ngày 05 tháng đầu quý sau đối với Tài khoản dự
toán.
Riêng thời hạn đối chiếu số liệu NSNN khi kết thúc năm ngân sách chậm nhất
đến hết ngày 10 tháng 2 năm sau.
6. Quy định mới về phí
dịch vụ thanh toán (Điều 20)
- Đơn vị, tổ chức, cá nhân không đăng ký và sử dụng tài khoản
tiền gửi tại KBNN nơi đơn vị, tổ chức, cá nhân nộp tiền, nhưng có nhu cầu nộp
tiền mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại
KBNN khác cũng là đối tượng thu phí dịch vụ thanh toán
- Đối với trường hợp đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ gửi ủy
nhiệm thu đến KBNN đề nghị thu hộ trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa KBNN và đơn vị
ủy nhiệm thu thì đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ phải trả phí dịch vụ thanh
toán.
Thông tư 61/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 26/6/2014, thay thế cho Thông tư 109/2011/TT-BTC.
19,930