1. Quy định về nơi cư
trú
Điều chỉnh quy định về điều kiện xác định cá nhân cư trú tại
Việt Nam căn cứ thời hạn thê nhà để ở trên hợp đồng thuê nhà là từ 183 ngày trở
lên (thay vì trước đây quy định từ 90 ngày trở lên). – khoản 1 Điều 1
Bộ cũng hướng dẫn việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước
khác là căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú - tiểu
mục b.2.2 khoản 1 Điều 1
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá
nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Mức giảm trừ gia cảnh
Áp dụng mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh như sau – điểm b, khoản 1, Điều 9
+ Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng,
108 triệu đồng/năm;
+ Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc thuộc diện được giảm trừ
là 3,6 triệu đồng/tháng.
(lưu ý: quyết toán thuế cho năm 2013 thì áp dụng mức giảm trừ theo hướng dẫn tại Công văn 336/TCT-TNCN là 78 triệu đồng)
- Quy định mức thu nhập
đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc có thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng – tiểu mục d.1.3, khoản 1, Điều 9
- Quy định thời gian
nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc
(bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc) – tiểu mục h.2.1.2, khoản 1, Điều 9
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế
cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi
đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày
thông tư có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục được giảm trừ gia cảnh và sẽ được
cấp mã số thuế cho người phụ thuộc. – tiểu
mục c.2.2, khoản 1, Điều 9
3. Bổ sung một số khoản
thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế
- Khoản tiền ăn trưa của người lao động do người sử dụng lao
động tự tổ chức bữa ăn hoặc khoản chi tiền
mặt cho người lao động theo mức chi phù hợp theo quy định của Nhà nước – tiểu mục g.5, khoản 2, Điều 2
- Tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam đang làm
việc ở nước ngoài học tại nước ngoài, con người nước ngoài học tại Việt Nam
theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
– tiểu mục g.7, khoản 2, Điều 2
4 - Bổ sung khoản được
trừ khỏi thu nhập chịu thuế
Mức đóng vào quỹ hưu
trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh
nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với
người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. – điểm b khoản 2, Điều 9
5 - Quy định tỷ lệ khấu
trừ thuế TNCN trên thu nhập tính thuế hàng tháng đối với cá nhân có thu nhập từ
bán hàng đa cấp.
Thu nhập tính thuế/tháng
| Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9 triệu đồng | 0%
|
Trên 9 triệuđến 20 triệu đồng | 5%
|
Trên 20 triệu đồng | 10%
|
Tiểu mục c.2, khoản 5,
Điều 7
6 – Khấu trừ thuế từ
thu nhập do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân,
doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý
quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản
tiền phí tích luỹ, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với
phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
(trước đây quy định người sử dụng lao độngtính vào thu nhập chịu
thuế của người lao động khi mua bảo hiểm hoặc đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện)
Căn cứ: khoản 6, Điều 7
7 – Tỷ lệ khấu trừ
thuế cho HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp
đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với
thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên/lần trả thu nhập. – điểm i, khản 1, Điều 25
Lưu ý: Từ ngày
01/07/2013 thì trường hợp cam kết tổng thu nhập duy nhất thấp hơn mức chịu thuế
cần làm cam kết theo mẫu 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
(thay cho mẫu ban hành kèm Thông tư 28/2011/TT-BTC)
8 – Quy định miễn thuế
chuyển nhượng nhà duy nhất
Bổ sung điều kiện miễn thuế đối với cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở
duy nhất tại Việt Nam – điểm b khoản 1 Điều
3
- Các trường hợp có chung quyền sở hữu thì chỉ người chưa có
quyền sở hữu nhà ở, QSD đất ở khác mới được miễn thuế
- Các trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo diện nhà ở
duy nhất.
9 – Trách nhiệm thông
báo nghĩa vụ thuế cho đối tác nước ngoài có sử dụng lao động nước ngoài
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
(sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước
ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách
nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc
tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt
Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ
ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam. – Điều 27
10 – Quy định về khai
thuế và quyết toán thuế một số trường hợp cụ thể: - Điều 26
10.1. Khai thuế đối với
tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không
phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần
kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế,
cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ
trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng
trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế
theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập
cá nhân không phân biệt có phát inh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế
thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
10.2. Khai thuế đối với
cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh.
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực
hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo quý.
b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được
doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng
quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, không xác định được doanh
thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu
nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán
lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với
doanh thu trên hoá đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho khách hàng khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền
sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế
nộp thừa để nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo,
trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp
mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ
thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ
kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê
nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có
nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở
các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị
trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì
không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho
thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm
không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất
cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
d) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải
quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5 ở trên
d.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế
theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống
thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai.
d.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối
với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho một thời
hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế
như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo
doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau
không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền
một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh
thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán
hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết
toán thuế.
f) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
g) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư
trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai
thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng
cư trú.
h) Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
(trừ chuyển nhượng chứng khoán).
h.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế
theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
h.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản
1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
i. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại
nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện
khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
k. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài:
k.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại
nước ngoài khai thuế theo quý.
k.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát
sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/10/2013, các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân
quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực là ngày
01/7/2013.
Bãi bỏ các hướng dẫn
về thuế thu nhập cá nhân tại:
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008,
Thông sư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009,
Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009,
Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009,
Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009,
Thông tư số 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009,
Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010,
Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011,
Thông tư số 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011,
Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ
Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn
tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế./.
Đình Phước
163,483