DN thuộc diện chịu thuế TN từ chuyển nhượng BĐS bao gồm: DN thuộc
mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có TN từ hoạt động chuyển nhượng
BĐS; DN kinh doanh BĐS có TN từ hoạt động cho thuê lại đất.
TN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS bao gồm: TN từ chuyển nhượng
quyền SDĐ, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn
với chuyển nhượng quyền SDĐ, quyền thuê đất theo quy định của pháp
luật); TN từ hoạt động cho thuê lại đất của DN kinh doanh BĐS theo quy
định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ
tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; TN từ chuyển nhượng nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi
chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền SDĐ,
chuyển nhượng quyền thuê đất; TN từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền
với đất; TN từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
TN từ cho thuê lại đất của DN kinh doanh BĐS không bao gồm trường
hợp DN chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Theo đó, TN tính thuế bằng (=) TN chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm trước (nếu có).
Trong đó, TN chịu thuế từ chuyển nhượng BĐS được xác định bằng doanh thu
thu được từ hoạt động chuyển nhượng BĐS trừ giá vốn của BĐS và các
khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng BĐS.
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng
BĐS được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng BĐS theo hợp đồng
chuyển nhượng, mua bán BĐS phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có). Trường hợp giá chuyển
quyền SDĐ theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán BĐS thấp hơn giá đất do
UBND tỉnh, TP trực thuộc TW quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển
nhượng BĐS thì tính theo giá đất do UBND tỉnh, TP trực thuộc TW quy định
tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng BĐS.
Thông tư cũng quy định cụ thể một số trường hợp xác định doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng BĐS như: Trường hợp DN có cho thuê lại đất;
Trường hợp DN đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TN DN; Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền SDĐ bảo đảm tiền vay để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền SDĐ; Trường
hợp chuyển quyền SDĐ là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án.
Về chi phí chuyển nhượng BĐS, Thông tư lưu ý: Các khoản chi được trừ để
xác định TN chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng BĐS trong kỳ tính thuế
phải tương ứng với doanh thu để tính TN chịu thuế.
Chi phí chuyển nhượng BĐS được trừ bao gồm: Giá vốn của đất chuyển quyền
được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền SDĐ; Chi phí đền bù thiệt
hại về đất; Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu; Chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật; Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền SDĐ; Chi phí cải tạo đất, san lấp
mặt bằng; Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông,
điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…; Giá trị kết cấu hạ
tầng, công trình kiến trúc có trên đất; Các khoản chi phí khác liên quan
đến BĐS được chuyển nhượng.
Thông tư cũng lưu ý: Trường hợp DN có hoạt động kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp
không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung
được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng BĐS so với tổng
doanh thu của DN.Không được tính vào chi phí chuyển nhượng BĐS các khoản
chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn
khác.
Trên cơ sở xác định doanh thu và chi
phí chuyển nhượng BĐS, số thuế TNDN trong kỳ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng BĐS bằng TN tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS nhân
(x) với thuế suất 25%.
Thông tư lưu ý: TN từ chuyển nhượng
BĐS phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất
ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI
Thông tư này đối với TN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS. Trường hợp hoạt
động chuyển nhượng BĐS bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với TN
từ hoạt động sản xuất kinh doanh và TN khác mà được chuyển lỗ vào TN
chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm sau (nếu có). Thời
gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
Thanh Thanh